Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

Ba Cách Phòng Ngừa Biến Chứng Thận Do Bệnh Đái Đường

Vai trò quan trọng trong sức khỏe con người không thể không nói đến vai trò của thận, chức năng của thận là lọc các chất thải và dịch dư thừa từ máu của cơ thể. Khi chức năng của thận không được thực hiện tốt, cơ thể sẽ phải cần đến các phương pháp như thẩm phân phúc mạc, chạy thận nhân tạo hay ghép thận mới để giúp lọc chất thải và dịch ra khỏi cơ thể.

Nếu bị bệnh tiểu đường, cơ thể người bệnh có nguy cơ cao bị bệnh về thận. Mức đường trong máu tăng cao làm tổn hại các mạch máu trong thận từ đó gây các bệnh về thận. Khi các mạch máu nhỏ ở thận bị tổn thương, thận sẽ không có khả năng thực hiện tốt chức năng lọc máu và dịch. Vấn đề này, các chất thải trong cơ thể lâu dần sẽ tích tụ lại và đồng thời mất một lượng lớn protein trong cơ thể đi qua thận và xuất hiện trong nước tiểu.

Tránh tổn thương thận do tiểu đường bằng các phòng tránh sớm bạn nhé (minh họa).

Nguyên nhân hàng đầu gây suy thận là bệnh tiểu đường, chiếm 44% số người mắc bệnh thận mới. Mặc dù được chẩn đoán là có nguy cơ gặp biến chứng thận ở những người bệnh tiểu đường, nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời vẫn có thể làm chậm tiến trình của bệnh. Sau đây chúng ta cùng tham khảo các cách làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận do tiểu đường:

Duy trì việc kiểm soát tốt lượng đường trong máu.

Người bệnh cần kiểm soát lượng đường trong máu thật tốt, có thể giúp ngăn ngừa nhiều biến chứng từ bệnh tiểu đường. Để tránh bệnh thận do tiểu đường, người bệnh cần đạt đường huyết mục tiêu A1C<7%.

Kiểm soát huyết áp bản thân.

Bệnh cao huyết áp là tác nhân làm suy yếu các mạch máu trong thận, kèm với đường huyết tăng cao sẽ nhanh chóng làm bệnh thận diễn biến nhanh. Huyết áp mục tiêu cần đạt 130/80mmHg cho những người trẻ tuổi và những người có dấu hiệu của bệnh thận.

Không hút thuốc.

Hãy cai thuốc lá ngay lập tức nếu người bệnh đang hút thuốc. Nicotin làm thu hẹp và hạn chế các mạch máu, tiểu đường cũng gây tổn thương mạch máu tương tự. Tuy nhiên nếu người bệnh tiểu đường có hút thuốc thì nguy cơ tổn thương mạch máu tăng lên rất nhiều.

Bằng cách thực hiện các nguyên tác trên, chúng ta có thể giảm đáng kể nguy cơ tiến triên bệnh thận. Theo khuyến cáo, người bệnh tiểu đường nên làm các xét nghiệm sau đây hàng năm để sớm phát hiện dấu hiệu của bệnh thận.

Xét nghiệm microalbumin.

Xét nghiệm này nhằm phát hiện lượng protein trong nước tiểu. Mức albumin trong nước tiểu ít hơn 30mg là bình thường. Nếu lượng protein trong nước tiểu trên 30mg là một dấu hiệu sớm của bệnh thận.

Xét nghiệm do tốc độ lọc cầu thận.

Lọc cầu thận là một xét nghiệm đơn giản và hiệu quả nhờ đo nồng đọ creatinin trong máu của bạn. Nếu chức năng thận giảm, nồng độ creatinin tăng lên. Đo creatinin trong máu từ đó các bác sĩ sẽ đưa vào công thức tính, từ đó ước tính được tốc độ lọc của cầu thần và từ đó xác định được mức độ giảm chức năng của thận.

Biến chứng thận là một nguy cơ nghiêm trọng đối với người bệnh tiểu đường, việc xét nghiệm hàng năm và điều trị tích cực có thể làm chậm lại quá trình suy giảm chức năng của thận và diễn tiến của bệnh.

=> Bạn quan tâm tới thiểu năng tuần hoàn não.

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Biểu Hiện Và Cách Chăm Sóc Bé Sốt Mọc Răng

Bố mẹ hay cẩn trọng đừng nhầm lẫn con sốt bệnh với sốt mọc răng. Khi bé mọc răng trẻ thường sốt và khó chịu, trẻ cảm thấy đau nhức và quấy nhiều hơn. Về sau, các triệu chứng có thể tự khỏi khi răng đã nhú lên khỏi lợi. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, trẻ sốt bởi những nguyên nhân khác, cha mẹ dễ nhầm lẫn với sốt mọc răng mà không có sự can thiệp kịp thời, dẫn tới mối nguy hiểm cho bé. Bố mẹ hãy chú ý tới cách phân biệt trẻ số do bệnh và sốt do trẻ mọc răng để xử lý cho phù hợp.

Khi mọc răng, trẻ có thể sốt mẹ chú ý để không nhầm với sốt bệnh lý (minh họa).

Các triệu chứng của trẻ sốt mọc răng.

Theo các bác sỹ sốt là biểu hiện nhiệt độ cơ thể tăng hơn mức bình thường (36,5-37.5oC). Trẻ bị sốt phần lớn là do nhiễm khuẩn như vi khuẩn, virut, ký sinh trùng… Còn hiện tượng trẻ sốt mọc răng nhiệt độ cơ thể ở mức nhiệt 38-38,5oC, một số bé sốt cao là do tiến triển bệnh cấp tính gây viêm quanh thân răng. Do đó, trẻ sốt mọc răng và sốt bệnh hoàn toàn khác nhau. Ngoài ra, Các bác sĩ nha khoa nhi cũng khẳng định, trẻ sốt cao hơn 39oC không nên quy cho bất cứ vấn đề gì về răng, bao gồm cả mọc răng.

Trẻ có thể sốt hoặc không sốt khi mọc răng. Trẻ sốt trong quá trình mọc răng là do trẻ bị viêm lợi, và có các triệu chứng như:

- Trẻ chảy dãi: Nhiều trẻ khi mọc răng thường thích ngậm gì đó trong miệng và chảy nước miếng. Khi trẻ mọc răng, trẻ dễ bị bệnh và bị rối loạn tiêu hóa do cơ thể trẻ yêu đi. Vào thời kì này hoặc sớm hơn trẻ thường bị sốt nhẹ.

- Khi mọc răng trẻ thường mệt mỏi, hay quấy khóc, ít ngủ và bứt rứt khó chịu trong người.

- Nướu có thể bị sưng đỏ làm trẻ có cảm giác ngứa ngáy và khó chịu tại chỗ răng đang nhú lên. Giai đoạn này, trẻ thường cho ngón tay và đồ chơi vào miệng để cắn. Ngoài ra, nướu nứt ra có thể bị nhiễm trùng vùng răng miệng. Những triệu trứng này khiến trẻ thường quấy khóc nhiều, trẻ biếng ăn và có thể bị sút cân.

Sốt nhẹ, đau lợi khi mọc răng làm cho bé quấy khóc hơn bình thường, do đó các mẹ cần có hướng chăm sóc bé đúng cách và có chế độ dinh dưỡng tốt cho bé.

Cách chăm sóc bé khi sốt mọc răng

Hãy kiểm tra thân nhiệt cho bé khi bé nóng, nếu khoảng gần 38 o C nghĩa là bé sốt vừa còn trên 38 0 C là bé sốt cao. Khi bé sốt cao, cha mẹ hay đưa bé đi khám bác sỹ sớm, bởi bé sốt gần 39 0 C có thể kéo theo bị co giật toàn thân, thiếu oxy não, tổn thương các tế bào thần kinh khiến bé bị hôn mê hoặc tử vong.

Khi bé sốt tới 38,5 0 C trở lên, cha mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt cho trẻ như pracetamol với liều lượng 10-15mg cho mỗi kg cân nặng và cứ 4 giờ uống một lần. Nếu bé sốt nhẹ hơn thì không cần uống thuốc.

Cha mẹ có thể hạ sốt cho bé bằng cách lau nước bằng nước ấm, không dùng nước lạnh hay quá nóng. Mẹ cũng nên tăng cường cho con bú trong ngày nếu trẻ còn bú sữa, nếu trẻ không bú được mẹ có thể vắt sữa và cho bé ăn bằng thìa.

Với bé lớn hơn, khuyến khích bé uống thêm nước lọc (hoặc có thể pha sữa bình cho bé loãng hơn bình thường). Trường hợp bé không uống được nước, dùng tăm bông sạch chấm nước vào môi, miệng bé để bé không bị khô môi và cũng tránh được tình trạng mất nước.

Nếu bé bị sốt cao, co giật, lấy một chiếc khăn mềm, nhỏ, gấp lại rồi kẹp vào miệng bé, đề phòng bé cắn vào lưỡi.

Tiếp đến, đưa bé đi khám càng sớm càng tốt. Hết sức thận trọng vì nếu không xử lý kịp thời, bé sẽ gặp nguy hiểm về sức khỏe hoặc để lại những di chứng nặng nề sau này như: chậm phát triển trí tuệ, rối loạn thần kinh… Sốt cao co giật hay đi kèm các dấu hiệu khác như: phát ban, khó thở…

Lưu ý: Bé sốt do mọc răng, bé sẽ bị sốt nhẹ trong vòng vài ngày. Nếu bé bị sốt cao liên tục, nôn mửa có thể bé bị một bệnh khác chứ không phải do mọc răng.

=> Bé hay ốm nguyên nhân và giải pháp.

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Theo Quan Điểm Tây Y

Theo quan điểm tây y bệnh thiểu năng tuần hoàn não là định danh chỉ trạng thái bệnh lý với nhiều biểu hiện bệnh lý khác nhau như đau nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn ngôn ngữ, mất ý thức tạm thời… nhưng đều có chung cơ chế phát sinh bệnh là tình trạng thiếu máu nuôi não. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc, nam bị nhiều hơn nữ.

Đau nhức đầu, căng thẳng công việc dấu hiệu cảnh báo thiểu năng tuần hoàn não (minh họa).

1. Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não

- Tăng huyết áp và xơ vữa động mạch là hai nguyên nhân chính.

- Nguyên nhân rối loạn tuần hoàn chung là: bệnh tim mạch, động mạch có dị tật bẩm sinh (gấp khúc), hạ huyết áp, viêm tắc mạch, chấn thương.

- Nguyên nhân ngoài động mạch đốt sống: hư xương sụn đốt sống cổ, viêm khớp cột sống cổ, mỏ gai xương, hẹp lõ mỏm ngang, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

=> Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường bạn đã biết.

2. Triệu chứng lâm sàng.

- Nhìn bên ngoài: kém nhanh nhẹn; kèm theo cơ nhão, niêm mạc khô, tóc rụng.

- Đau đầu: đau lan tỏa và có tính co thắt hoặc khu trú vùng chẩm gáy - trán. Đau tăng khi căng thẳng thần kinh; cảm giác nặng nề, u ám.

- Rối loạn cảm giác: đau tay chân và toàn thân, đau kẽ liên sườn, chuột rút, rối loạn thần kinh thực vật, cảm giác kiến bò, tê 1/2 người, tai ù như có tiếng ve kêu, nóng đầu.

- Thực thể: run các ngón tay khi đưa tay thẳng, nghiệm pháp Romberg (+).

- Những triệu chứng tiêu biểu:

+ Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ, giảm chất lượng giấc ngủ.

+ Rối loạn sự chú ý: giảm sự chú ý, hay đãng trí hoặc chỉ chú ý đến một việc nào đó mà không còn phù hợp với hoàn cảnh lúc đó nữa.

+ Rối loạn tri giác: khả năng nghe giảm hơn, hẹp thị trường.

+ Rối loạn trí nhớ: giảm trí nhớ gần, khả năng sắp xếp lại theo trình tự giảm, ý nghĩ lộn xộn, nhầm.

+ Rối loạn xúc cảm: dễ cáu, dễ xúc động.

3. Giải phẫu động mạch nuôi não

Não bộ được nuôi bằng hai hệ động mạch là: động mạch cảnh trong và động mạch sống nền.

Máu được cung cấp qua hệ động mạch cảnh trong cho khoảng 2/3 trước của bán cầu đại não; các ngành bên là động mạch mắt, màng não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và thông trước. Các động mạch này lại chia thành hai ngành: ngàng nông tạo nên mạng lưới động mạch vỏ não, ngành sâu đi thẳng vào phần sâu của não và tới các cấu trúc của trung tâm. Hai hệ thống này hoạt động độc lập, không có nhánh nối thông; cho nên vùng ranh giới cung cấp máu kém hơn, dễ bị tổn thương nhũn não hoặc xuất huyết là những yếu tố chính gây tai biến mạch máu não.

Hệ động mạch sống nền: động mạch đốt sống là ngành bên động mạch dưới đòn, chạy lên chui vào lỗ ngang C6, chạy qua lỗ ngang C6 - C1, phần này gọi là động mạch đốt sống cổ. Động mạch đi tới mỏm ngang C1, vòng qua C1 ra sau qua lỗ chẩm vào hộp sọ. Hai động mạch đốt sống hợp lại thành động mạch thân nền.

Động mạch đốt sống thân nền nuôi cho 1/3 sau bán cầu đại não và thân não. Hai nhánh động mạch não sau là hai nhánh cùng của động mạch đốt sống thân nền. Qua hai động mạch này, hệ động mạch đốt sống thân nền nối thông với hệ động mạch cảnh trong.

Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Theo Quan Điểm Tây Y

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não theo quan điểm tây y là định danh chỉ trạng thái bệnh lý với nhiều biểu hiện bệnh lý khác nhau như đau nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn ngôn ngữ, mất ý thức tạm thời… nhưng đều có chung cơ chế phát sinh bệnh là tình trạng thiếu máu nuôi não. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc, nam bị nhiều hơn nữ.

Đau nhức đầu, căng thẳng công việc dấu hiệu cảnh báo thiểu năng tuần hoàn não (minh họa).

1. Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não

- Nguyên nhân chính là tăng huyết áp và vữa xơ động mạch.

- Nguyên nhân rối loạn tuần hoàn chung là: bệnh tim mạch, động mạch có dị tật bẩm sinh (gấp khúc), hạ huyết áp, viêm tắc mạch, chấn thương.

- Nguyên nhân ngoài động mạch đốt sống: hư xương sụn đốt sống cổ, viêm khớp cột sống cổ, mỏ gai xương, hẹp lõ mỏm ngang, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

=> Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường bạn đã biết.

2. Triệu chứng lâm sàng.

- Nhìn bên ngoài: kém nhanh nhẹn; kèm theo cơ nhão, niêm mạc khô, tóc rụng.

- Đau đầu: đau lan tỏa và có tính co thắt hoặc khu trú vùng chẩm gáy - trán. Đau tăng khi căng thẳng thần kinh; cảm giác nặng nề, u ám.

- Rối loạn cảm giác: đau tay chân và toàn thân, đau kẽ liên sườn, chuột rút, rối loạn thần kinh thực vật, cảm giác kiến bò, tê 1/2 người, tai ù như có tiếng ve kêu, nóng đầu.

- Thực thể: run các ngón tay khi đưa tay thẳng, nghiệm pháp Romberg (+).

- Những triệu chứng tiêu biểu:

+ Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ, giảm chất lượng giấc ngủ.

+ Rối loạn sự chú ý: giảm sự chú ý, hay đãng trí hoặc chỉ chú ý đến một việc nào đó mà không còn phù hợp với hoàn cảnh lúc đó nữa.

+ Rối loạn tri giác: khả năng nghe giảm hơn, hẹp thị trường.

+ Rối loạn trí nhớ: giảm trí nhớ gần, khả năng sắp xếp lại theo trình tự giảm, ý nghĩ lộn xộn, nhầm.

+ Rối loạn xúc cảm: dễ cáu, dễ xúc động.

3. Giải phẫu động mạch nuôi não

Não bộ được nuôi bằng hai hệ động mạch là: động mạch cảnh trong và động mạch sống nền.

Hệ động mạch cảnh trong cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu đại não; các ngành bên là động mạch mắt, màng não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và thông trước. Các động mạch này lại chia thành hai ngành: ngàng nông tạo nên mạng lưới động mạch vỏ não, ngành sâu đi thẳng vào phần sâu của não và tới các cấu trúc của trung tâm. Hai hệ thống này hoạt động độc lập, không có nhánh nối thông; cho nên vùng ranh giới cung cấp máu kém hơn, dễ bị tổn thương nhũn não hoặc xuất huyết là những yếu tố chính gây tai biến mạch máu não.

Hệ động mạch sống nền: động mạch đốt sống là ngành bên động mạch dưới đòn, chạy lên chui vào lỗ ngang C6, chạy qua lỗ ngang C6 - C1, phần này gọi là động mạch đốt sống cổ. Động mạch đi tới mỏm ngang C1, vòng qua C1 ra sau qua lỗ chẩm vào hộp sọ. Hai động mạch đốt sống hợp lại thành động mạch thân nền.

Động mạch đốt sống thân nền nuôi cho 1/3 sau bán cầu đại não và thân não. Hai nhánh động mạch não sau là hai nhánh cùng của động mạch đốt sống thân nền. Qua hai động mạch này, hệ động mạch đốt sống thân nền nối thông với hệ động mạch cảnh trong.

Thứ Bảy, 27 tháng 8, 2016

Nguyên Nhân Và Biện Pháp Khắc Phục Bé Biếng Ăn

Tình trạng bé biếng ăn là nỗi lo lắng thường nhật của các bậc phụ huynh có con nhỏ. Tuy vậy, các bác sĩ đều nhận định không có phương pháp chữa trị cụ thể nào dành cho tất cả các bé. Vậy nên, các bố mẹ nên theo dõi dấu hiệu bệnh và nguyên nhân gây ra tình trạng bé biếng ăn để có được các điều trị tình trạng này của bé.

Cha mẹ hãy tạo không khí vui vẻ đùng ép buộc con khi ăn uống nhé (minh họa).

Tại sao trẻ biếng ăn?

Những biểu hiện phổ biến của bệnh biếng ăn ở trẻ là: quấy nhiễu khi ăn, bữa ăn kéo dài, ăn rất ít hoặc chỉ ăn một loại thực phẩm nhất định, hay trớ… Tình trạng bé biếng ăn có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới như: do virus, trẻ gặp khó khăn trong quá trình nhai nuốt thức ăn, thiếu hụt vi chất, rối loạn tiêu hóa…Thêm vào đó, tác động từ cách cha mẹ cho con ăn uống cũng là nguyên nhân biếng ăn của bé: trẻ sợ ăn vì thường xuyên bị ép ăn, giục ăn; món ăn không đa dạng, phong phú, gây nhàm chán; bé ăn vặt hoặc uống nhiều nước trước bữa ăn; không khí bữa ăn tẻ nhạt; bé mải chơi mà chểnh mảng ăn uống…

=> Tình trạng biếng ăn, miễn dịch kém có thể là nguyên nhân bé hay ốm mẹ cần biết.

Cách điều trị trẻ biếng ăn là gì?

Hãy tìm hiểu rõ nguyên nhân trẻ biếng ăn và chọn lựa đúng giải pháp điều trị hiệu quả. Với lời khuyên dưới đây của các chuyên gia dinh dưỡng, mong rằng các cha mẹ sẽ có được biện pháp điều trị thích hợp cho con mình.

Thứ 1: Khôi phục và kích thích vị giác của trẻ: cha mẹ hãy tạo sự thú vị cho bé bằng cách không ép hay thúc giục bé khi ăn, tạo bào không khí ấm áp, vui vẻ cho bữa ăn… Đặc biệt, quan điểm để trẻ nhịn đói cha mẹ cần tránh, bé sẽ phải ăn khi đói. Thực tế, khi trẻ quá đói dẫn tới tình trạng mệt mỏi và trẻ lại càng không muốn ăn.

Thứ 2: Cải thiện quá trình tiêu hóa của trẻ: các enzym rất quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn, nó giúp phân rã và tiêu hóa hết lượng thức ăn trẻ đã thu nạp, đồng thời làm trống ống tiêu hóa tạo cho trẻ cảm giác nhanh đói. Ngoài enzym thì lysin cũng là người đồng hành đắc lực hỗ trợ hệ tiêu hóa của trẻ.

Thứ 3: Tăng cường khả năng hấp thụ dưỡng chất của bé: cha mẹ cần chú ý cho các con ăn những loại thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất và các axit amin thiết yếu. Nguồn dưỡng chất quan trọng này có thể dễ dàng tìm thấy trong các loại rau xanh, hoa quả hay những thức ăn giàu đạm.

Bên cạnh đó, kẽm và selen cũng là nguồn dưỡng chất không thể thiếu trong quá trình điều trị chứng biếng ăn của trẻ. Kẽm là nhân tố giúp bé có cảm giác ngon miệng khi ăn, hỗ trợ tiêu hóa, khả năng vận động thể chất và nhận thức của trẻ. Trong khi đó, selen mang đến hệ miễn dịch khỏe mạnh cho bé. Thịt gà, thịt bò, hải sản, trứng, sữa, các loại đậu…là những thực phẩm chứa hàm lượng kẽm và selen cao.

Tuy nhiên, để bù đắp lại sự hao hụt dưỡng chất trong quá trình chế biến thức ăn, bạn có thể tìm đến những sản phẩm chứa kẽm và selen hữu cơ, vừa dễ hấp thu vừa an toàn cho hệ tiêu hóa của trẻ. Trong đó, sản phẩm bonikiddy là một lựa chọn tốt cho bé.

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Biện Pháp Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đường Bằng Tế Bào Gốc

Bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, có nhiều thể khác nhau trong đó có bệnh tiểu đường type1 và type2 là phổ biến. Việc điều trị bệnh tiểu đường là vô cùng khó khăn, do có sự tác động của nhiều yếu tố ảnh hướng khác nhau. Bệnh tiểu đường type1 là bệnh do cơ chế tự miễn khiến cho tế bào sản sinh insulin của tụy bị phá hủy, dẫn tới insulin không được sản sinh đủ.

Cấy ghép tế bào gốc phương pháp mới trong điều trị bệnh tiểu đường type1
Hiện nay, điều trị bệnh tiểu đường type1 thường dựa vào việc tiêm insulin, tuy nhiên việc sử dụng insulin trong thời gian điều trị kéo dài sẽ dẫn tới kháng insulin. Tiêm insulin trong điều trị tiểu đường type1 có thể đạt mục tiêu không phụ thuộc insulin, nhưng không thể chữa trị dứt điểm được. Với nền y học hiện đại phát triển vũ bão hiện nay, trong đó có ngành công nghệ nuôi cấy tế bào gốc, đem đến hy vọng mới trong điều trị cho người bệnh đái đường type1. Với phương pháp cấy ghép tế bào gốc, đem đến hy vọng cho việc ghép đảo tụy để điều trị đái tháo đường, kết quả đạt được qua phương pháp này đem đến cho người bệnh đái đường hy vọng mới.
Nguyên tắc điều trị bệnh tiểu đường type1 bằng tế bào gốc.
Phương pháp ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh tiểu đường type1, thì tế bào gốc để ghép được ví như hạt giống, các hạt giống tế bào này di chuyển tới tụy qua động mạch. Khi tế bào gốc tới được môi trường tổ chức của tuyến tụy, tế bào gốc được định hướng biệt hóa và tăng sinh thành các tế bào đảo tụy, nhằm thay thế các tế bảo đã bị tổn thương không còn khả năng sản sinh ra insulin nữa.
Các ưu điểm mà phương pháp cấy ghép tế bào gốc đem lại.
- Phong phú nguồn cung tế bào gốc, với khả năng sinh sôi mạnh ở môi trường ngoài nên lượng tế bào cần thiết được cung cấp số lượng không hạn chế. Tránh được biến chứng thận do đái tháo đường gây ra, mà có thể phải thay thế thận.
- Rất an toàn, không độc hại và không có tác dụng phụ xảy ra.
- Tính tương thích cao không có hiện tưởng đào thải, không sợ bài xích giữa nguồn tế bào tự thân và tế bào cấy ghép vào cơ thể.
- Phương pháp chữa trị này không cần phải phẫu thuật, không gây đau đớn cho người bệnh, chỉ cần tiêp nguồn tế bào gốc trực tiếp vào cơ thể. Giựa vào tính định hướng của tế bào gốc, chúng sẽ di chuyển tới tổ chức tuyến tụy, tại môi trường tụy tế bào gốc sửa chữa và phụ hồi chức năng của các tế bào đảo tụy không còn khả năng sản sinh insulin.
- Phương pháp điều trị đã được kiểm chứng lâm sàng, cho kết quả điều trị rõ ràng, chữa khỏi bệnh đạt tỉ lệ cao.
Như chúng ta đã biết đái tháo đường là căn bệnh rất nghiêm trọng, để giảm các nguy cơ biến chứng và những hiểm nguy tới sức khỏe người bệnh. Ngoài việc theo dõi và điều trị giảm đường huyết hiệu quả sẽ có tác dụng tốt. Vì đái tháo đường là bệnh mạn tính, nên cần phải áp dụng đúng phương pháp điều trị, can thiệp tới tận gốc của bệnh mới có được hy vọng điều trị tối ưu. Với những ưu điểm của phương pháp cấy ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh tiểu đường type1 vừa nêu, chúng ta có thêm hy vọng mới cho những bệnh nhân đái tháo đường.
Nguồn: http://dieutritieuduong.org/phuong-phap-dieu-tri-benh-tieu-duong-bang-te-bao-goc/

Biện Pháp Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đường Bằng Tế Bào Gốc

Bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, có nhiều thể khác nhau trong đó có bệnh tiểu đường type1 và type2 là phổ biến. Việc điều trị bệnh tiểu đường là vô cùng khó khăn, do có sự tác động của nhiều yếu tố ảnh hướng khác nhau. Bệnh tiểu đường type1 là bệnh do cơ chế tự miễn khiến cho tế bào sản sinh insulin của tụy bị phá hủy, dẫn tới insulin không được sản sinh đủ.

Cấy ghép tế bào gốc phương pháp mới trong điều trị bệnh tiểu đường type1
Hiện nay, điều trị bệnh tiểu đường type1 thường dựa vào việc tiêm insulin, tuy nhiên việc sử dụng insulin trong thời gian điều trị kéo dài sẽ dẫn tới kháng insulin. Tiêm insulin trong điều trị tiểu đường type1 có thể đạt mục tiêu không phụ thuộc insulin, nhưng không thể chữa trị dứt điểm được. Với nền y học hiện đại phát triển vũ bão hiện nay, trong đó có ngành công nghệ nuôi cấy tế bào gốc, đem đến hy vọng mới trong điều trị cho người bệnh đái đường type1. Với phương pháp cấy ghép tế bào gốc, đem đến hy vọng cho việc ghép đảo tụy để điều trị đái tháo đường, kết quả đạt được qua phương pháp này đem đến cho người bệnh đái đường hy vọng mới.
Nguyên tắc điều trị bệnh tiểu đường type1 bằng tế bào gốc.
Phương pháp ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh tiểu đường type1, thì tế bào gốc để ghép được ví như hạt giống, các hạt giống tế bào này di chuyển tới tụy qua động mạch. Khi tế bào gốc tới được môi trường tổ chức của tuyến tụy, tế bào gốc được định hướng biệt hóa và tăng sinh thành các tế bào đảo tụy, nhằm thay thế các tế bảo đã bị tổn thương không còn khả năng sản sinh ra insulin nữa.
Các ưu điểm mà phương pháp cấy ghép tế bào gốc đem lại.
- Phong phú nguồn cung tế bào gốc, với khả năng sinh sôi mạnh ở môi trường ngoài nên lượng tế bào cần thiết được cung cấp số lượng không hạn chế. Tránh được biến chứng thận do đái tháo đường gây ra, mà có thể phải thay thế thận.
- Rất an toàn, không độc hại và không có tác dụng phụ xảy ra.
- Tính tương thích cao không có hiện tưởng đào thải, không sợ bài xích giữa nguồn tế bào tự thân và tế bào cấy ghép vào cơ thể.
- Phương pháp chữa trị này không cần phải phẫu thuật, không gây đau đớn cho người bệnh, chỉ cần tiêp nguồn tế bào gốc trực tiếp vào cơ thể. Giựa vào tính định hướng của tế bào gốc, chúng sẽ di chuyển tới tổ chức tuyến tụy, tại môi trường tụy tế bào gốc sửa chữa và phụ hồi chức năng của các tế bào đảo tụy không còn khả năng sản sinh insulin.
- Phương pháp điều trị đã được kiểm chứng lâm sàng, cho kết quả điều trị rõ ràng, chữa khỏi bệnh đạt tỉ lệ cao.
Như chúng ta đã biết đái tháo đường là căn bệnh rất nghiêm trọng, để giảm các nguy cơ biến chứng và những hiểm nguy tới sức khỏe người bệnh. Ngoài việc theo dõi và điều trị giảm đường huyết hiệu quả sẽ có tác dụng tốt. Vì đái tháo đường là bệnh mạn tính, nên cần phải áp dụng đúng phương pháp điều trị, can thiệp tới tận gốc của bệnh mới có được hy vọng điều trị tối ưu. Với những ưu điểm của phương pháp cấy ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh tiểu đường type1 vừa nêu, chúng ta có thêm hy vọng mới cho những bệnh nhân đái tháo đường.
Nguồn: http://dieutritieuduong.org/phuong-phap-dieu-tri-benh-tieu-duong-bang-te-bao-goc/

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Yếu Tố Nguy Cơ Và Ngừa Bệnh

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não khi ở giai đoạn đầu có thể bù trừ, sau đó chuyển sang giai đoạn mất bù với cơn thiếu máu não thoáng qua. Bệnh nhân có những triệu chứng như mỏi tay chân ở một bên người, có cảm giác tê bì, co giật ở chi, hoặc đang nói chuyện người bệnh dừng lại không nói được, hay đột nhiên có người đi ngoài đường không nhớ đường về nhà...

Phân loại thiểu năng tuần hoàn não.

Tai biến mạch máu não là biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não cấp tính. Những biểu hiện thường thấy là đau đầu dữ dội, liệt chi, hôn mê, buồn nôn và nôn, mất tiếng, méo tiếng, chảy máu não (như chảy máu não thất, chảy máu tiểu não), nhồi máu não… người bệnh có thể tử vong do đột quỵ não.

Thiểu năng tuần hoàn mạn tính có biểu hiệu là tình trạng thiếu máu não mãn tính với các bệnh như suy giảm trí tuệ ở người già, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt…

Thiểu năng tuần hoàn não còn được chia theo vị trí tổn thương như ở vùng não bán cầu, vùng trán, vùng thái dương, vùng chẩm, vùng thân não, tiểu não...

Các rối loạn tuần hoàn não ít nhiều đều có phù não, gây ra các rối loạn về tâm lý như người bệnh dễ nóng giận, buồn vui, hay quên, thậm chí không gọi tên được người thân ngồi trước mặt. Các rối loạn khác có thể gặp nữa là rối loạn thần kinh thực vật (cảm giác nóng bừng bừng, toát mồ hôi, nghẹt thở, lạnh các ngón chi, nổi da gà...), rối loạn kích thích, rối loạn đại tiểu tiện...

Thiểu năng tuần hoàn não làm giảm lưu lượng máu tới não (minh họa).

Những yếu tố nguy cơ thiểu năng tuần hoàn não.

Các bệnh mạn tính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra chứng bệnh này, đó là bệnh tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, xơ cứng mạch não, tình trạng lắng đọng mỡ, các bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, suy thận mạn...

Sự thay đổi về thời tiết, khí hậu và nhịp sinh học cũng là một yếu tố nguy cơ của rối loạn tuần hoàn não.

Các yếu tố xã hội:

- Thói quen ăn uống không điều độ.

- Kiến thức phổ thông về bệnh kém.

- Tình trạng nghiện rượu bia và hút thuốc lá.

- Người thừa cân béo phì.

- Áp lực công việc, stress và căng thẳng kéo dài.

Phòng bệnh như thế nào?

Những người có biểu hiện bệnh cần được đi khám sức khỏe kịp thời, những người có nguy cơ cần được đi thăm khám sức khỏe định kỳ, điều này không chỉ phát hiện và điều trị sớm rối loạn tuần hoàn não mà còn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác. Việc chẩn đoán bệnh phải được đánh giá qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kết hợp với các phương tiện thăm dò chức năng thần kinh. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc dùng cho bệnh cảnh này nhưng đây là một bệnh cảnh có thể liên quan đến nhiều bệnh khác, do vậy việc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa thần kinh chỉ định và phải tuân theo những chỉ định đó thì bệnh mới tiến triển tốt được.

Nhận thức rõ những yếu tố nguy cơ là yêu cầu quan trọng cho việc phòng bệnh, không nên hút thuốc lá, sử dụng nhiều bia, rượu, cần vận động cơ thể hằng ngày, kiểm soát đường máu, tránh các yếu tố gây stress. Đối với người cao tuổi và những người mang sẵn nhiều nguy cơ nên khám sức khỏe thường xuyên, thận trọng với những giờ đỉnh của huyết áp nhất là vào buổi sáng.

Thứ Tư, 24 tháng 8, 2016

Bé Mọc Răng Thì Cha Mẹ Cần Phải Làm Gì Để Giúp Trẻ

Khi bé mọc răng, tâm sinh lý cũng như sức khỏe của trẻ thường có những thay đổi rất rõ rệt, cùng đó là những xáo trộn trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. Tuy vậy, bố mẹ không nên lo lắng nhiều, điều quan trọng nhất là bạn hãy ôm ấp, vuốt ve yêu thương và chăm sóc bé một cách chu đáo. Giai đoạn trẻ mọc răng việc chăm sóc trẻ là rất cần thiết, vì nếu không chăm sóc tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của trẻ.

Những vấn đề thường gặp khi trẻ mọc răng

- Trẻ bị đau và khó chịu khi mọc răng, do đó bé biếng ăn và hay quấy khóc, thậm chí có bé sút cân nhanh.

- Trẻ thường không vui và hay cáu gắt, đòi bế thường xuyên.

- Trẻ thích cắn và gặm đồ vật để làm giảm sự khó chịu, trẻ sẽ bỏ vào miệng bất cứ thứ gì ở trong tầm mắt.

- Trẻ có thể bị sốt nhẹ.

- Trẻ cũng có thể đi cầu phân nhão và sệt 3-4 lần/ngày.

Các biện pháp khắc phục và chăm sóc trẻ.

Có rất nhiều cách giúp trẻ giảm đau lợi:

- Cha mẹ hãy xoa dịu lợi cho bé và để bé nhay gặm ngón tay mình.

- Đặt một chiếc khăn lạnh lên cằm bé để giúp làm giảm đau.

- Bạn cũng có thể dùng thuốc giảm đau cho bé ở dạng xịt, nước, viên hay gel nhưng chỉ dùng ở liều lượng cần thiết và nhất thiết phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng.

- Nếu cho bé bú bình, hãy nhớ rút bình ra khỏi miệng bé thật nhẹ nhàng khi bé uống xong sữa. Đưa bình ra khỏi miệng bé mạnh hoặc đột ngột sẽ làm tình trạng đau răng của bé tăng thêm.

- Đối với hầu hết trẻ nhỏ, việc nhai hay ngậm miếng vải lạnh, vòng đeo răng lạnh có thể giúp làm giảm đau.

Giúp trẻ ít cắn linh tinh

Bé có thể ngứa lợi nên thích gặm nhấm và cắn các vật rắn. Do đó bố mẹ nên chọn loại đồ chơi bằng chất liệu mềm, có hình tròn. Những đồ chơi vuông thành sắc cạnh rất nguy hiểm vì dễ làm tổn thương lợi và ảnh hưởng không tốt đến quá trình mọc răng của trẻ.

Bạn hãy thử cách sau: khi cho trẻ ăn mà trẻ cố gắng dùng răng cắn thì hãy nghiêm nghị nói: "con không được cắn" và chờ khoảng 5-10 phút mới cho ăn tiếp. Sau vài lần như vậy, trẻ sẽ thôi không cắn linh tinh nữa.

Chế độ ăn uống

Để đảm bảo sự phát triển răng lợi của trẻ thì chế độ ăn uống là rất quan trọng. Cho trẻ ăn những thức ăn mềm và dễ nuốt. Nấu cháo hoặc bột thật loãng cho bé và nhớ đừng bắt bé ăn bằng khẩu phần của ngày bình thường. Nếu bé không muốn ăn cháo hoặc bột, hãy cho bé uống sữa thay thế.

Hãy nhớ rằng, thức ăn quá nóng hay quá lạnh đều không có lợi cho sự phát triển của răng trẻ. Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung thêm cho trẻ hàm lượng canxi trong thành phần các bữa ăn hàng ngày để răng trẻ chắc, khỏe.

=> TPCN Bonikiddy giúp con tăng cường miễn dịch, trẻ hết biếng ăn...

Vệ sinh răng, miệng

Ngay khi chiếc răng sữa đầu tiên xuất hiện thì mẹ hãy nhẹ nhàng lau rửa răng bằng miếng vải mềm hoặc bàn chải đánh răng mềm dành cho trẻ sơ sinh, lau sạch nước dãi ở quanh miệng. Cách vệ sinh này sẽ tránh được những nốt ban nhỏ quanh miệng làm trẻ khó chịu.

Bạn không cần phải dùng kem đánh răng cho con. Khi con được 1 tuổi thì có thể dùng bàn chải mềm cùng kem đánh răng không có flour. Sau khi ăn, nên cho bé uống một ít nước lọc để súc miệng, sau đó lau răng bằng khăn mềm.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Lý Do Mắc Bệnh Đột Quỵ Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não có thể xảy ra do 2 nguyên nhân: tổn thương cấu trúc hoặc chết tế bào thần kinh khi não thiếu máu cục bộ và chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não gây phá hủy và chép ép mô não.

1. Đột quỵ não là gì?

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não đột ngột. Tình trạng này có thể do tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não) làm nghưng trệ dòng máu nuôi não sau điểm tắc; hoặc do vỡ mạch máu trong não (xuất huyết não) dẫn tới máu tràn vào mô não gây phá hủy và chèn ép mô não. Hậu quả tình trạng này là phần não liên quan bị tổn thương không thể hoạt động được, dẫn tới ảnh hưởng các cơ quan mà vùng não đó quản lý.

Nguyên nhân chính của bệnh đột quỵ não xảy ra (minh họa).

2. Những nguyên nhân thường gặp của đột quỵ não là gì?

Đột quỵ não do thiếu máu cục bộ

- Có thể do huyết khối hình thành tại chỗ ngay trong lòng các mạch máu lớn nuôi não.

- Hoặc do huyết khối từ nơi khác trong cơ thể theo dòng máu đến não gây thuyên tắc.

Đột quỵ não do xuất huyết não

- Đột quỵ não do xuất huyết não còn gọi là vỡ mạch máu não, là hiện tượng máu chảy từ một mạch máu bị vỡ làm hình thành nên một khối máu tụ gây chèn ép bên trong não hoặc chèn ép dưới não và xương so (xuất huyết dưới nhện)

Ngoài ra còn những nguyên nhân khác ít gặp hơn như nhồi máu não do giảm tưới máu ở bệnh nhân bị sốc, tụt huyết áp hoặc huyết khối tĩnh mạch não.

=> Bạn quan tâm tới bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

3. Điều gì xảy ra khi bệnh nhân bị đột quỵ não?

Ngay khi đột quỵ não xảy ra thường là những ảnh hưởng nặng nề nhất. Sau đó, phần lớn các trường hợp người bệnh sẽ dần hồi phục. Mức độ hồi phục sẽ phụ thuộc vào vị trí của thương tổn trong não bộ, độ nặng của tổn thương, các bệnh lý đi kèm và tiến trình điều trị phục hồi chức năng, cụ thể:

- Gián đoạn cung cấp chất dinh dưỡng và oxygen cần thiết cho sự sống còn. Mất sự cung cấp này tế bào não sẽ không hoạt động được và chết trong vài phút.

- Không giống như những tế bào khác của cơ thể, thường sẽ không có tế bào khác thay thế một khi tế bào não chết đi. Vùng não có những tế bào não bị chết do đột quỵ não được gọi là vùng nhồi máu não.

- Những tế bào xung quanh vùng nhồi máu có thể nhận máu nuôi không đầy đủ. Vùng này được gọi là vùng quanh nhồi máu. Những tế bào trong vùng này bị thiếu oxy và dưỡng chất. Điều này sẽ dẫn đến việc phóng thích các hóa chất độc hại có thể gây tổn thương hoặc giết các tế bào não khỏe mạnh và do đó làm tăng kích thước vùng nhồi máu. Kích thước vùng nhồi máu sẽ ảnh hưởng tới khả năng phục hồi của bệnh nhân sau đột quỵ và việc điều trị chậm trễ sẽ làm tăng kích thước vùng nhồi máu.

4. Những yếu tố nguy cơ nào có thể đưa đến đột quỵ não?

Tuổi: Những người trên 55 tuổi có nhiều khả năng bị đột quỵ não.

Giới tính: Đột quỵ thường gặp ở nam hơn nữ.

Tiền căn gia đình: Những người có người thân bị đột quỵ thì sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh này.

Tiền sử bị cơn thoáng thiếu máu não: Nguy cơ bị đột quỵ sau khi bị cơn thoáng thiếu máu não sẽ cao hơn 10 lần so với người chưa từng bị cơn thoáng thiếu máu não.

Tăng huyết áp: Là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của đột quỵ não.

Hút thuốc lá: Làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ.

Tăng cholesterol máu: Mức cholesterol toàn phần trong máu ≥240 mg/dL sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Bệnh tim mạch: Những người bị rung nhĩ, bệnh động mạch vành hoặc suy tim có nguy cơ đột quỵ cao.

Đái tháo đường: Đây là một bệnh có tính chất hệ thống ảnh hưởng đến tất cả các mạch máu trong cơ thể trong đó có mạch máu não.

Uống rượu quá mức: Uống rượu nhiều một cách thường xuyên sẽ làm tăng huyết áp và uống rượu quá mức có thể khiến cho mạch máu trong não bị vỡ.

Tóm lại, đột quỵ là tình trạng tổn thương tế bào não do tắc nghẽn mạch máu não hoặc do xuất huyết não. Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể đưa đến đột quỵ trong đó có những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Việc thay đổi lối sống và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ là rất cần thiết để có thể phòng tránh đột quỵ não xảy ra.

Thứ Bảy, 20 tháng 8, 2016

Bảo Vệ Răng Miệng Đúng Cách Khi Bé Mọc Răng

Cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng của con mình. Chăm sóc răng miệng của trẻ đúng cách cần bắt đầu ngay từ khi bé mọc răng sữa đầu tiên và sau đó dạy cho trẻ biết tự chăm sóc, vệ sinh răng miệng là một việc làm cần thiết để phòng tránh các bệnh răng miệng, đặc biệt là sâu răng.
Vai trò của răng sữa?
Ngay từ trong bào thai răng sữa đã bắt đầu hình thành và cấu tạo và tiếp tục phát triển sau khi trẻ sinh ra.Khi trẻ được 6 tháng tuổi là lúc bé mọc răng sữa đầu tiên, sau đó sẽ mọc các răng tiếp theo trung bình khoảng 4 tháng. Trẻ có đủ 20 răng sữa vào lứa tuổi từ 2 đến 3 tuổi.
Răng sữa đóng vai trò lớn trong việc ăn, nhai, phát âm và thẩm mỹ cho gương mặt của trẻ. Răng sữa giữ chỗ trên xương hàm cho các răng vĩnh viễn sau này mọc lên đúng chỗ, đều và đẹp…
=> Bonikiddy giúp con tăng cường hấp thu dưỡng chất tạo đà phát triển.
Lợi ích trong chăm sóc răng miệng?
Chăm sóc răng miệng giúp loại trừ các vi khuẩn trong miệng, giúp hơi thở thơm tho, sảng khoái. Loại bỏ những mảnh vụn thức ăn, mảng bám còn sót lại trên răng, ngăn ngừa vi khuẩn phát triển ngăn ngừa sâu răng. Bảo vệ hàm răng khỏe, đẹp, không bị bệnh…

Vệ sinh răng miệng giúp trẻ có hàm răng chắc khỏe (minh họa).
Chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách
Tập cho bé quen với việc làm sạch miệng trước khi mọc răng:
Thông thường, khi bé chưa mọc răng các vi khuẩn trong miệng không thể gây hại cho nướu. Việc vệ sinh nướu cho trẻ là rất quan trọng ngay cả khi bé chưa mọc răng. Lúc này bé không cần phải sử dụng bất kì loại kem đánh răng nào. Đơn giản bạn chỉ cần quấn vải mềm hoặc gạc xung quanh ngón tay trỏ và chà xát nhẹ nhàng trên nướu của bé. Cha mẹ nên làm sạch răng của bé mỗi ngày hai lần.
Bắt đầu chăm sóc răng cho trẻ ngay khi mới bắt đầu mọc
- Bắt đầu cho bé đánh răng khi bé biết nhổ ra không nuốt kem đánh rang. Bố mẹ nên chọn bàn chải có lông mềm, cấu trúc, kích cỡ phù hợp với răng miệng lứa tuổi của bé. Thuốc đánh răng của bé phải không cay, hơi ngọt và có mùi thơm, lại có chất phòng ngừa bệnh răng miệng và chất tẩy làm răng trắng. Chỉ bôi một lượng nhỏ bằng hạt đậu đen.
- Cách đánh răng đúng: Với mặt ngoài răng, nghiêng bàn chải để lông bàn chải ép nhẹ lên lợi và răng, rồi rung nhẹ để lông bàn chải chui vào kẽ răng và di chuyển cho hết mặt ngoài của răng theo chiều lên và xuống. Với mặt trong răng, làm như mặt ngoài nhưng chú ý để bàn chải theo chiều thẳng đứng và cũng di chuyển lên xuống cho hết mặt trong răng. Với mặt nhai, lông bàn chải thẳng đứng trên mặt nhai, chải ngang từng đoạn ngắn.
- Khi đánh răng cho bé, cha mẹ sử dụng một lượng nhỏ kem đánh răng fluoride. Bố mẹ cũng cũng phải vệ sinh lưỡi cho bé để đánh bật vi khuẩn gây hôi miệng. Vệ sinh răng miệng cho bé đều đặn 2 lần/ngày. Thay thế bàn chải đánh răng khi lông bàn chải bị mòn và xòe ra.
Bố mẹ và các thành viên trong gia đình cần làm gương, thúc đẩy và làm cho trẻ cảm thấy hăng hái, nhiệt tình, năng động trong việc chăm sóc hàm răng, hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách, thay bàn chải thường xuyên, khám nha khoa định kỳ…để đảm bảo hàm răng của trẻ luôn khỏe mạnh, đề phòng các bệnh về răng miệng. Răng miệng cần được chăm sóc ngay từ khi mọc để đảm bảo hiệu quả
=> Mọc răng khiến trẻ biếng ăn mẹ nhé.

Các Nhóm Thức Ăn Bổ Sung Đ��y Đủ Dưỡng Chất Cho Trẻ Biếng Ăn

Với các trẻ biếng ăn thì chê độ dưỡng chất cung cấp cho bé từ thức ăn là một phần không thể thiếu đối với cơ thể trẻ, từ đó trẻ tiếp thu tốt thức ăn được cung cấp trực tiếp, trẻ có đủ năng lượng và đủ chất để phát triển cơ thể toàn diện. Cha mẹ cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dưỡng chất giúp trẻ nhanh bắt kịp tăng trưởng

Nhóm thực phẩm giàu chất đạm nên cung cấp cho trẻ biếng ăn (minh họa).

1.Nhóm thực phẩm giàu đạm.

- Thịt: đây là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt gà cung cấp 22, 4% đạm, thịt bò cung cấp 21%, thịt nạc thăn cung cấp 19% đạm, tăng thêm năng lượng với trẻ lớn co thể dùng thịt nạc vai và thịt mông sấn.

- Trứng: là thức ăn bổ dưỡng tốt cho trẻ em, trong trứng có nhiều chất đạm, chất béo, muối khoáng và các loại vitamin. Chất đạm của trứng có đầy đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối do đó trẻ dễ hấp thu. Về giá trị dinh dưỡng trong lòng đỏ có nhiếu chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng nên lòng đỏ tốt hơn lòng trắng do vậy trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên ăn lòng đỏ. Lòng trắng trứng thành phần chủ yếu là đạm nên cho ăn cả quả lòng trắng và lòng đỏ với trẻ trên 1 tuổi.

- Hải sản (cá, tôm, cua): là nhóm thực phẩm chứa nhiều đạm từ 16-20% mà lại dễ tiêu hóa hơn đạm thịt nên cha mẹ tăng cường cho trẻ ăn hải sản. Ngoài ra còn chứa nhiều can xi, phốt pho giúp trẻ không bị còi xương (chú ý trẻ khoảng từ 7 tháng tuổi có thể ăn được các loại thực phẩm này nhưng phải tập ăn sau đạm trứng, thịt và tập dần từ ít đến nhiều).

- Ngoài ra đậu tương, đậu xanh, lạc là thực phẩm thực vật cung cấp chất đạm, béo giá thành rẻ. Nhưng trong những trường hợp này khuyến nghị cho nhu cầu protein ăn vào cần được đặt cao hơn một chút (do đạm thực vật tỷ lệ đạm thường thấp hơn và khả năng hấp thu đối với hệ tiêu hoá người cũng thấp hơn so với đạm động vật).

=> Bé hay ốm cũng cần được cung cấp đầy đủ dưỡng chất mẹ nhé.

Nhóm thực phẩm tăng cường chất béo tốt cho trẻ biếng ăn (minh họa).

2. Các loại thực phẩm giàu chất béo.

Chất béo ngoài cung cấp năng lượng cao cho cơ thể, còn có tác dụng trong việc hình thành hệ thần kinh và màng tế bào thần kinh. Các axít béo còn quan trọng cho việc hình thành cấu trúc và chức năng của não như DHA, ARA, đặc biệt quan trọng cho trẻ, đặc biệt trong 3 năm đầu đời. Chính vì thế, việc bổ sung chất béo 1 cách thông minh cho trẻ chính là việc mẹ cần làm.

- Chất béo có nhiều trong một số thực phẩm như: bơ lạc, dầu ô liu, quả bơ, phô mai… Cha mẹ chú ý nên cho trẻ ăn cả dầu thực vật lẫn mỡ động vật đặc biệt là mỡ gà rất tốt cho sự hấp thu của trẻ vì có chứa tới 18% acid béo chưa no, bên cạnh đó còn có chứa những acid béo no cần cho chuyển hoá của trẻ.

- Gạo, mì: Với lượng lớn trong khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng.

- Ngoài ra cần chú ý cho trẻ uống đủ nước, ăn đủ rau, hoa quả tươi để cung cấp đủ các vitamin, chất xơ và các yếu tố vi lượng.

Trên đây là một số gợi ý món ăn cho trẻ biếng ăn, các bà mẹ ông bố cũng có thể áp dụng thêm việc dùng song song cốm dinh dưỡng cho trẻ. Sản phẩm giúp trẻ ăn ngon miệng hơn bởi mùi hương thơm lành và vị dịu ngọt từ tự nhiên. Thêm nữa bonikiddy cung cấp nhiều khoáng chất cần thiết như kẽm và selen giúp trẻ tăng cường sức khỏe và bé hết biếng ăn, giúp trẻ phát triển toàn diện.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Ba Loại Rau Thường Ngày Giúp Điều Trị Bệnh Đái Đường

Rau cải bắp, rau cải xoong, rau ngót là 3 loại rau ăn quen thuộc mỗi ngày trong bữa cơm gia đình, không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể mà còn là vị thuốc tự nhiên trị bệnh đái tháo đường rất tốt. Cùng tìm hiểu về công dụng và cách dùng các loại rau này trong điều trị bệnh tiểu đường sao cho có hiệu quả tốt nhất nhé.

Rau bắp cải.

Bắp cải có chứa nhiều loại vitamin và chất xơ… rất tốt cho cơ thể. Không những thế đây còn là một vị thuốc tự nhiên có công dụng tốt trong điều trị nhiều căn bệnh được sử dụng phổ biến trong đông y và được chứng minh từ khoa học hiện đại.

Cải bắp thanh giải độc giúp điều trị và kiểm soát tốt tình trạng bệnh tiểu đường (minh họa).

Theo Đông y, bắp cải có công dụng giải độc, hòa huyết, thanh phế, thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, sinh tân, mát dạ dày, chống suy nhược thần kinh, giảm đau và phòng bệnh lý tim mạch.

Theo kết quả cho thấy từ các nghiên cứu hiện đại, tác dụng của bắp cải giúp phòng ngừa bệnh ung thư dạ dày, ruột, thanh quản, thực quản, phổi, tiền liệt tuyến, bàng quang, hậu môn; làm chậm quá trình đồng hóa gluxit và giảm đường máu ở bệnh nhân tiểu đường, ngăn ngừa gluxit chuyển hóa thành lipit tránh bị béo phì. Ngoài ra, bắp cải còn như một loại kháng sinh có thể dùng để chữa viêm họng, viêm phế quản, trị mụn nhọt, tốt cho hệ tim mạch.

Đối với bệnh nhân tiểu đường type 2 nên thường xuyên dùng bắp cải ăn để kiểm soát tốt tình trạng bệnh. Uống nước ép bắp cải mỗi ngày cũng là phương pháp để chữa bệnh tiểu đường, giảm béo phì hiệu quả.

Lưu ý: trong bắp cải có chứa một lượng goitrin mặc dù có tác dụng chống oxy hóa nhưng gây bệnh bưới cổ, vì vậy những người bị rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ, suy thận không nên dùng. Những người táo bón, tiểu ít không ăn bắp cải sống, bắp cải muối mà phải nấu chín.

=> Bonidiabet giúp ổn định đường huyết trong điều trị tiểu đường.

Rau cải xoong

Có nhiều chất dinh dưỡng trong rau cải xoong, nhất là chất sắt và nhiều i-ốt rất tốt cho cơ thể. Không những thế các chất này còn giúp phòng chống các bệnh còi xương, béo phì, bệnh xơ cứng động mạch và các bệnh ngoài da. Nghiên cứu còn cho thấy, tác dụng chống oxy hóa từ rau cải xooang, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống độc, giải độc, thông gan mật, lợi tiểu, giải nhiệt, cầm máu. Dùng rau cải xoong rất tốt cho các trường hợp chữa trị bệnh phổi, viêm phế quản, tiêu đờm và chữa bệnh tiểu đường hiệu quả. Bạn có thể dùng cải xoong chế biến thành các món ăn hàng ngày hoặc kết hợp với những thảo dược cần thiết khác để chữa bệnh.

Riêng đối với người bệnh tiểu đường có thể dùng rau cải xoong để chữa trị bệnh như sau: kết hợp dùng rau cải xoong, cà rốt, cải bắp, củ cải, cần tây, tía tô, mỗi vị 10-15g giã nát hoặc ép lấy nước cốt uống. Kiên trì điều trị sẽ cho kết quả tốt.

=> Bạn muốn tìm hiểu bệnh thiểu năng tuần hoàn não

Rau ngót

Công dụng của rau ngót được biết đến như giúp thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể, dùng để nấu canh ăn rất mát. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng bổ huyết, tiêu viêm, sát trùng, chữa táo bón rất tốt. Đặc biệt, dùng rau ngót có thể chữa trị bệnh tiểu đường, viêm phổi, bệnh đau mắt đỏ,….

Rau ngót rất hưu ích với người bệnh tiểu đường (minh họa).

Để trị bệnh tiểu đường, người bệnh có thể dùng lá rau ngót tươi để sắc uống ngày 3 lần vào các buổi sáng, trưa, tối.

Hoặc để trị viêm phổi thi dùng 1 nắm to rau ngót tươi, đổ 3 bát nước (bát ăn cơm) sắc còn 1 bát, cho uống liên tục 3 – 5 ngày là đỡ.

Trị chứng đau mắt đỏ: Khi mắt sưng đỏ, đau nhức thì lấy 50g lá rau ngót tươi, 10g lá chanh, cho vào siêu sắc thật đặc, chia uống làm nhiều lần trong ngày.

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2016

Phòng Tránh Đột Quỵ Não Càng Sớm Càng Tốt

Cuộc sông hiện đại con người thường sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, ăn quá nhiều chất béo, thức ăn nhanh, ít vận động, căng thẳng stress… là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ cao huyết áp, mỡ máu cao là nguy cơ gây nên tai biến mạch máu não ở người trẻ hiện nay.

Phòng ngừa sớm tai biến mạch máu não là cách tốt nhất cho mọi người (minh họa).

Nguyên nhân do đâu?

Tiêu thụ quá nhiều chất béo, nhất là chất béo có trong thực phẩm chế biến sẵn như mỳ ăn liền, bánh kẹo, khoai tây chiên, gà rán… có chứa nhiều chất béo xấu rất có hại cho sức khỏe. Khi đi vào cơ thể các chất béo này sẽ gây đông đặc máu và tạo ra những mảng tiểu cầu dạng mỡ bám vào thành mạch, tạo thành các mảng xơ vữa và cản trở lưu thông mạch máu. Ngoài ra, nó còn gây ức chế enzyme chuyển hóa, gây hình thành huyết khối, làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Hút thuốc làm tăng nhanh quá trình xơ vữa động mạch do làm tổn thương sự toàn vẹn mềm dẻo của lòng mạch; giảm HDL-cholesterol (cholesterol có lợi) và tăng nồng độ LDL-cholesterol (cholesterol có hại) và tăng triglycerid (mỡ máu). Thêm vào đó, hút thuốc cũng làm tăng khả năng đông máu dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ vữa. Cuối cùng, có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Sử dụng nhiều rượu bia, ít vận động là một tác nhân làm tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tăng yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não.

Theo cảnh báo của các nhà khoa học, căng thẳng stress có thể làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

=> Biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm bạn biết chưa.

Phòng ngừa vẫn hơn.

Thực hiện lối sống khoa học và lành mạnh: hạn chế chất béo trong chế độ ăn, không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, tăng hoạt động thể lực, tạo cuộc sống tinh thần vui tươi nhằm làm giảm các yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch như rối loạn lipid máu, béo phì và tăng huyết áp. Thường xuyên theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh.

Cần tránh thay đổi đột ngột nhiệt độ, không nên mới đi ngoài trời nắng nóng về hay mới lao động mà đã vào tắm ngay. Thức dậy lúc sáng sớm không nên bật dậy ra khỏi giường ngay.

Khi có những dấu hiệu chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, tê bì các chi, khó khăn trong nói hoặc hiểu người khác; liệt nửa người, liệt tay chân… phải ngay lập tức tiến hành cấp cứu kịp thời để tránh biến chứng đáng tiếc.

Ngoài ra, những người làm việc căng thẳng, những người có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, huyết áp có thể dùng các sản phẩm thảo dược giúp tăng cường tuần hoàn não, tăng lưu thông mạch máu não và ngoại biên như Ginkgo biloba; Nattokinase phòng và phá được cục máu đông, giảm độ nhớt, độ dính của máu, giảm thiểu các yếu tố gây ra huyết khối nên có tác dụng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị cũng như ngăn ngừa tái phát tai biến mạch máu não; Rutin làm bền thành mạch, tăng tính thấm mao mạch, giúp ổn định huyết áp, giảm cholesterol xấu.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Chế Độ Dưỡng Chất Cho Tr�� Khi Bị Ốm Cha Mẹ Cần Biết

Khi bé hay ôm vặt, nhiều bố mẹ cắt bớt khẩu phần ăn cho bé bằng cách chỉ cho trẻ ăn cháo trắng với muối mà không cho bé uống sữa; hoặc muốn bổ sung chất dinh dưỡng cho bé nhưng lại lúng túng không biết phải lựa chọn thức nào cho phù hợp. Cha mẹ cũng không nên quá lo lăng, với hướng dẫn dưới đây với một số bệnh bé gặp phải chúng ta sẽ có chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Cho trẻ ăn thức ăn dễ nuốt như súp, cháo... khi trẻ bị ốm mẹ nhé (minh họa).

1. Dinh dưỡng khi bé bị ho.

Khi ốm các bé thường rất lười ăn, đặc biệt khi bé bị ho bé lại rất dễ nôn trớ. Vậy mẹ phải tránh những thực phẩm nào cho bé nhanh khỏi bệnh và cách ăn ra sao để con không nôn ra hết?

Khi bé bị ho, ngoài dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cha mẹ cũng cần chú ý tới dinh dưỡng cho bé. Gợi ý hoàn hảo cho cha mẹ khi bé ho có đờm thì các món ăn nên nhiều nước. Vì đờm nhớt ở cổ hóng bé sẽ được nước làm loãng, giúp bé không bị kích thích ho nhiều.

Khi bị ốm thì hệ tiêu hóa của bé cũng yếu đi đôi chút nên việc chọn những món ăn đầy đủ dưỡng chất và dễ tiêu như súp, cháo, sữa... đảm bảo 4 nhóm (bột, béo, đạm, rau) và phù hợp với khẩu vị hàng ngày của bé là điều các mẹ cần lưu tâm. Cần bổ sung thực phẩm giàu vitamin A, chất kẽm, chất sắt có nhiều trong thịt bò, gà, rau màu xanh, đỏ giúp tăng hệ miễn dịch.

Cha mẹ cũng nên lưu ý các thực phậm nhiều dầu mỡ, món cá đôi làm bé bị kích ứng dễ gây nôn trớ, vậy nên cha mẹ nên đợi sau khi khỏi ốm hãy cho ăn trở lại. Vì trẻ ho rất dễ nôn trở thức ăn, cha mẹ cũng nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa nhở, không ép con ăn quá nhiều một bữa.

Để giúp bé giảm ho, cha mẹ có thể cho bé uống các loại nước ép nhu cà rốt, nho, lê hoặc loại sinh tốt ít ngọt. Ngoài ra khi cho bé bị ho ăn nên cho uống vài thìa nước, giúp đờm nhớt không còn động ở cổ bé. Điều này giúp bé đỡ ho và không bị nôn khi ăn.

=> bó ốm cũng là lý do khiến bé biếng ăn mẹ nhé

2. Dinh dưỡng cho bé bị sốt.

Cơ thể bé mất nhiều nước và giảm tiết nước bọt khi bé bị sốt, vì vậy bổ sung nước thường xuyên đầy đủ cho con là điều cha mẹ cần lưu ý khi con bị sốt.

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi, cần ít nhất 150ml nước cho mỗi cân nặng với bé đang còn bú mẹ, chú ý trước khi cho con bú, mẹ nên cho bé uống chút nước vì cơ thể mất nước bé sẽ bỏ bú. Với bé thôi bú hãy cho bé uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả hoặc nước uống hoa quả như chanh, cam, bưởi, uống sữa hoặc ăn sữa chua nhằm cung cấp thêm các vitamin A và C đã mất do đi tiểu nhiều.

Đối với những bé đã ăn thức ăn bổ sung, mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng, dễ tiêu nhưng vẫn cung cấp đủ chất béo và đạm như cháo đậu xanh nấu thịt, cháo hành nấu thịt, súp gà, súp cua.

Và một nguyên tắc chung với tất cả các bé bị ốm là mẹ nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, mỗi lần chỉ 1/3 bát và chỉ cho bé ăn khi đã hạ sốt.

=> Bonikiddy giúp bé tăng cường miễn dịch chống lại bệnh tật.

3. Dinh dưỡng cho bé bị ngạt mũi hoặc sổ mũi

Theo bác sĩ chuyên khoa nhi cho biết rất ít mẹ biết cách chăm con khi nghĩ dinh dưỡng không liên quan mấy đến việc bé bị ngạt mũi hay sổ mũi.

Cha mẹ nên lưu ý khi chăm bé ngạt mũi hoặc số mũi, đó là:

- Cần cho bé uống nhiều nước lọc và nước ép quả nhưng chỉ uống nóng mà không được uống lạnh vì uống nóng sẽ giúp bé thông hơi và giảm chảy nước mũi.

- Ăn các món súp, cháo, canh nóng cũng giúp thông hơi và giảm chảy mũi. Tránh cho bé ăn những thực phẩm nhiều đường vì sẽ làm cho bệnh nặng hơn.

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Xây Dựng Thực Đơn Hợp Lý Cho Người Mắc Bệnh Đái Tháo Đư���ng

Chế độ dinh dưỡng đối với mỗi người đái tháo đường đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chữa trị. Chính vì vậy không những bệnh nhân tiểu đường và gia đình nên biết cách lên thực đơn bệnh đái đường phù hợp cho riêng mình để giúp kiểm soát đường huyết tốt nhất và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường.

Do bệnh đái đường là bệnh rối loạn chuyển hóa chất bột đường gây tăng đường huyết mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hay giảm hoạt động insulin hoặc kết hợp cả hai. Vì vậy, người bệnh tiểu đường cần lựa chọn và cân đối chế độ ăn uống cũng như vận động hợp lý để có một cuộc sống khỏe mạnh. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng để chữa trị cũng như trợ giúp các thuốc hạ đường huyết phát huy kết quả, giúp bệnh nhân đạt được cân nặng lý tưởng.

Các loại thực phẩm tốt nên đưa vào thực đơn cho người bệnh tiểu đường (minh họa).

Cách xây dựng thực đơn bệnh tiểu đường.

Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường nên duy trì ổn định đường huyết ở mức: trước ăn là 90-130 mg/dl (tức 5-7,2 mmol/l) và sau ăn 1-2 tiếng ở mức <180mg/dl (tức <10mmol/l).

Người bệnh cần tuân thủ các nguyên tác dưới đây để đạt được mục tiêu ổn định đường huyết:

- Phải ăn uống điều độ, đúng giờ, không để quá đói nhưng cũng không ăn quá no.

- Nên chia nhỏ bữa ăn (ít nhất 4 bữa). Người bệnh cũng nên ăn bữa phụ buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm.

- Thực hiện thay đổi từ từ khối lượng cũng như cơ cấu của bữa ăn.

=> TPCN bonidiabet giúp ổn định đường huyết trong điều trị tiểu đường.

Thực đơn bữa sáng cho người bệnh tiểu đường.

Bệnh nhân tiểu đường không nên bỏ bữa sáng như vậy sẽ rất nguy hiểm. Thực đơn cho bữa sáng gồm các thức ăn cân bằng các chất dinh dưỡng: 1/2 khẩu phần tinh bột, 1/4 hoa quả và 1/4 protein cần có trong bữa sáng.

Thực đơn bữa trưa cho bệnh tiểu đường.

Thực đơn cho bữa trưa dành cho bệnh tiểu đường nên gồm ½ rau xanh không chứa tinh bột, ¼ tinh bột và ¼ protein. Trong khẩu phần ăn nên bổ sung nhiều loại rau xanh như xà lách, cà chua, ớt đỏ, đậu đen và ngô. Ăn các loại thịt nạc hoặc thịt gà nhưng bỏ da để bổ sung protein. Bệnh nhân tiểu đường cũng có thể bổ sung thêm các loại tinh bột từ ngũ cốc nguyên hạt, bánh mỳ, ngô. Salad là những thực phẩm rất giàu vitamin tốt cho bệnh tiểu đường.

Thực đơn bữa tối cho người bệnh tiểu đường.

Thực đơn bữa tối dành cho bệnh tiểu đường bao gồm 1/2 rau xanh không chứa tinh bột, 1/4 thực phẩm giàu tinh bột và 1/4 protein. Bữa tối có thể bổ sung nguồn protein từ các loại thực phẩm như cá hồi và đậu phụ. Rau xanh có thể dùng cà chua, bông cải xanh, đậu hà lan.

=> Bạn đang quan tâm tới bệnh thiểu năng tuần hoàn não

Bữa ăn nhẹ.

Một thực đơn tốt cho bệnh tiểu đường phải bao gồm các bữa ăn nhẹ. Để giữ cho đường huyết luôn ổn định bệnh nhân tiểu đường nên hạn chế các đồ ăn vặt có chứa nhiều chất carbohydrate. Các đồ ăn nhẹ tốt cho bệnh tiểu đường bao gồm: Đậu phộng, bơ hạnh nhân, quả óc chó không đường, hạt bí ngô. Người bệnh nên tránh xa các thực phẩm đóng gói có chứa nhiều chất béo và gelatin.

Thứ Hai, 15 tháng 8, 2016

Phòng Ngừa Và Chữa Trị Bệnh Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh và chữa trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não , chúng ta nên chuẩn bị và có kế hoạch phòng bệnh thật sớm.

Đau nhức đầu biểu hiển bệnh thiểu năng tuần hoàn não xảy ra (minh họa).

Phòng tránh bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày như ăn nhiều rau, quả, cá ( với món cá chúng ta nên ăn mỗi tuần vài bữa), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật. Nên ngừng hoặc bỏ hoàn toàn uống rượu, bia. Nên bỏ thuốc lá, thuốc lào. Tập luyện thể dục thể thao đều đặn để phòng tránh một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Khi mới đi ngoài trời nắng nóng về không nên tắm nược lạnh, nên mặc ấm, tránh nằm ngủ nơi gió lùa. Mùa đông mỗi lúc thức dậy, nhất là lúc nửa đêm và gần sáng trước khi ngồi dậy cần nằm tĩnh dưỡng một lúc, tránh đột ngột, nhất là người cao tuổi bởi người cao tuổi bị thiểu năng tuần hoàn não có liên quan đến bệnh của hệ thống tim mạch (tăng huyết áp) mà bị lạnh thì mạch máu co lại đột ngột sẽ làm cho não thiếu máu đột ngột rất dễ gây tai biến mạch máu não.

Điều trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Phải tìm được nguyên nhân gốc rễ gây bệnh thiểu năng tuần hoàn não thì mới điều trị bệnh hiệu quả tốt nhất được.

Bắt buộc phải dùng biện pháp điều trị theo triệu chứng khi không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh bằng các loại thuốc đông y hoặc tây y, xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu là liệu pháp có tác dụng giãn mạch não giúp tăng khả năng vận chuyển máu lên não, kết hợp với điều trị triệu chứng.

Giúp điều trị các triệu chứng như hoa mắt và chóng mặt hiện nay có nhiều loại thuốc khác nhau cả ở dạng uống và tiêm. Ngoài ra giúp cải thiện tuần hoàn não còn có nhiều loại thuốc tác động trên nhiều cơ chế khau nhau như gian mạch, tăng cung cấp oxy hoặc tăng lưu thông mạch máu.

Trong đông y cũng có một số dược thảo được sử dụng để chữa trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não rất tốt. Tuy nhiên, tùy theo từng nguyền nhân gây bệnh, có thể với bệnh nhân này hiệu quả với thuốc nhưng lại ít hiệu quả với bệnh nhân khác. Do vậy, để điều trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não đạt được hiệu quả và an toàn bạn cần phải đến khám và chữa trị bệnh tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

=>Bạn quan tâm tới biến chứng bệnh tiểu đường có liên quan tới bệnh.

Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2016

Mách Cha Mẹ Khẩu Phần Ăn Cho Bé Biếng Ăn

Với các trẻ lớn từ 3 tuổi trở lên, cũng như người lớn chế độ ăn uống của trẻ cũng cần 3 bữa ăn chính, khẩu phần ăn của trẻ cần được quan tâm nhiều hơn nhất là khi tình trạng bé biếng ăn xảy ra. Sau đây là khẩu phần ăn giúp cho cha mẹ có trẻ biếng ăn mà vẫn chưa biết khẩu phẩn ăn cho trẻ như nào là hợp lý.

Khẩu phần ăn 3 bữa ăn chính là rất quan trọng nhất là với bé biếng ăn mẹ nhé (minh họa).

Bữa sáng lý tưởng.

Bữa sáng là bữa rất quan trọng vì thế không được lơ là bỏ qua hay chỉ cho trẻ ăn qua loa cho xong chuyện. Cha mẹ có thể lựa chọn các món sau:

- Các món ăn như bánh mỳ, phở bò, cháo gà, cháo thịt heo cho trẻ ăn tầm 1 bắt cơm là đủ.

- Một hộp sữa tươi hoặc sữa đậu nành tương đương 200ml.

- Hoa quả các loại như đu đủ 200g, quýt và chuối mỗi loại một quả.

Bữa trưa hợp lý.

Chiếm đến 35% số lượng thức ăn được trẻ tiêu thụ vào bữa ăn trưa mỗi ngày vì vậy mà bữa ăn trưa được đánh giá là có nhiều chất dinh dưỡng nhất cho trẻ. Ở trẻ 3 tuổi hệ tiêu hóa đã gần như hoàn thiện vì vậy mà các loại thức ăn nên lựa chọn cho bé là như cơm nát, bánh bao, thịt băm, rau cải, gan động vật, đậu phụ, canh rau….Trong khẩu phần ăn này cần cung cấp đầy đủ 4 chất dinh dưỡng cho trẻ đó là chất béo, tinh bột, đạm, vitamin và chất xơ.

Đối với trẻ 3 tuổi biếng ăn thì nên chọn các món ăn dễ tiêu hóa thay vì cho trẻ ăn cơm có thể cho trẻ ăn cháo đặc, phở, súp… đổi món hàng ngày để trẻ cảm giác thích thú và ngon miệng hơn.Khuyến khích trẻ ăn và cho trẻ lựa chọn các món ăn mà bé thích.

Bữa tối

Đối với trẻ từ 3 tuổi bữa tối cũng có khẩu phần ăn như bữa trưa nhưng dinh dưỡng bữa tối chiếm tỷ lệ ít hơn là 30% vì vậy nên chọn lựa các món ăn cho bé như cơm nát, súp, mì sợi … Tuy nhiên, không ép trẻ ăn quá no chỉ cần cho trẻ ăn vừa đủ vì khi ép bé ăn quá no có thể là bé bị đầy bụng khó ngủ.

=> Bonikiddy giúp con hết biếng ăn tăng cường miễn dịch mẹ nhé.

Bổ sung các bữa phụ

Trẻ 3 tuổi biếng ăn vì vậy mà 3 bữa chính trẻ ăn ít không đủ năng lượng cần bổ sung các bữa ăn phụ cho bé. Nên chọn bữa ăn phụ vào giữa các bữa ăn chính. Nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm như sữa chua, váng sữa để kích thích hệ tiêu hóa tăng vị thèm ăn, chọn sữa, sinh tố các loại hoa quả để cung cấp năng lượng, chất dinh dưỡng vitamin cho trẻ. Tuyệt đối hạn chế cho trẻ ăn các đồ ăn vặt trước bữa ăn chính như vậy sẽ khiến trẻ no và đến các bữa ăn không còn muốn ăn.

Lưu ý: Trẻ 3 tuổi biếng ăn vì vậy cần tạo sự thoải mái, khuyến khích trẻ ăn không ép trẻ ăn nhiều nhưng phải đủ, và thường xuyên phải kiểm tra chỉ số của trẻ để biết trẻ đang ở mức độ nào, biếng ăn nhưng có suy dinh dưỡng không để tìm cách can thiệp sớm.

=> Bé hay ốm do thiếu dưỡng chất mẹ biết chưa.

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Bệnh Thiếu Máu Não Triệu Ch���ng Và Chữa Trị

Nguyên nhân gây bệnh rối loạn tuần hoàn não hay thiểu năng tuần hoàn não chủ yếu do xơ vữa mạch máu và do sự suy giảm khả năng tuần hoàn. Bệnh rối loạn tuần hoàn não thường gặp ở người lao cao tuổi, người lao động trí óc với cường độ cao và trong thời gian dài…

Thiếu máu não ảnh hưởng lớn tới chức năng của não bộ (minh họa).

Não bộ tuy chỉ chiếm 5% trọng lượng cơ thể, nhưng là cơ quan quan trọng nhất của cơ thể, não bộ cần tới 20% nhu cầu máu trong cơ thể. Khi não bị thiếu máu cung cấp sẽ gây nên nhiều bệnh khác nhau từ nặng tới nhẹ. Nếu não bộ bị thiếu máu cung cấp trong khoảng 3 giây đã làm cơ thể choáng váng, từ 5-7 giây cơ thể sẽ bị ngất và thiếu máu não trong 5 phút vùng não không có máu nuôi dưỡng sẽ bị chết. Bệnh rối loạn tuần hoàn não ảnh hưởng tới năng suất lao động, chất lượng cuộc sống, nếu bệnh phát triển nặng có thể gây nhũn não, liệt người hoặc tử vong do tai biến mạch máu não (đột quỵ não).

Thiểu năng tuần hoàn não là trạng thái lượng máu đến nuôi não bị suy giảm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là hệ thần kinh trung ương với các dấu hiệu:

- Đau đầu: đau không có điểm cố định, vị trí đau khó xác định, đau âm ỉ thường xuyên kèm theo mệt mỏi kém tập trung hay quên.

- Rối loạn giấc ngủ: khó ngủ trằn trọc, ngủ mơ màng không sâu, hay thức giấc, hay mơ, ngày ngủ gật, tay chân tê mỏi...

- Rối loạn cảm xúc: người luôn bồn chồn, không tự chủ, dễ cáu giận.

- Suy giảm trí nhớ, mất tập trung, học tập, làm việc trí óc, mất tỉnh táo, lú lẫn.

Theo các chuyên gia Đông y, nguyên nhân gây bệnh do khí suy dẫn đến huyết ứ mà gây ra. Khí là năng lượng sống của cơ thể giúp cho cơ quan tạng phủ hoạt động, thúc đẩy lưu thông máu huyết, máu huyết là vật chất đi nuôi dưỡng cơ thể. Khí đầy đủ thì cơ thể sung mãn máu huyết lưu thông không bệnh tật.

Khi khí hư suy có thể gây ra nhiều bệnh, không đủ sức bơm máu lên phần trên cơ thể gây ra chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt hoặc đau đầu âm ỉ, người mệt mỏi vô lực đoản hơi hoặc hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, hay quên và lo sợ. Khí hư lâu ngày làm khí huyết ứ đọng sinh ra đàm (xơ vữa mạch máu, mỡ máu) tắc trở kinh mạch mà gây ra bại xụi, tê dại. Điều này giải thích vì sao người lớn tuổi thường hay bị thiếu máu não và hay bị xơ vữa mạch máu.

=> Bạn quan tâm tới bệnh tiểu đường hãy tìm hiểu nhé.

Để chữa trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não, bệnh nhân cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý để nâng cao sức khoẻ bổ khí và có thể sử dụng sản phẩm thuốc Đông y. Đây là những bài thuốc dựa theo nguyên tắc điều trị lấy bổ khí làm chủ, kết hợp hoạt huyết, dưỡng huyết để tăng lượng máu lên não, điều hoà hoạt động tạng phủ. Với nguyên tắc bổ khí để thông huyết, các vị hoàng kỳ, nhân sâm đại bổ nguyên khí làm chủ dược, giúp tăng cường sinh lực, tăng sức đề kháng, sức co bóp của tim, hạ mỡ máu, trị cơ thể suy nhược mệt mỏi. Xích thược, xuyên khung, đào nhân, hồng hoa giúp hoạt huyết, giảm đau đầu, tan cục máu đông, chống xơ vữa. Còn đương quy, bạch thược bổ huyết, giảm đau, ổn định huyết áp, an thần dễ ngủ. Địa long tăng cường dinh dưỡng, hoạt huyết chống kết tập tiểu cầu có tác dụng hỗ trợ cho chủ dược tăng cường hiệu quả điều trị.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Phòng Tránh Và Chữa Trị Hôn Mê Do Tăng Đường Huyết

Người bệnh đái đường cần kiểm soát tốt đường huyết, giúp phòng tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra, làm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày bị ảnh hưởng. Khi không kiểm soát tốt đường huyết, người bệnh dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, trong đó có hiện tượng hôn mê do đường huyết tăng cao đột ngột.

Hôn mê do tăng đường huyết cần được điều trị tích cực ở bệnh viện (minh họa).

Tự chăm sóc bản thân tại nhà khi tăng đường máu.

Thực hiện đo kiểm tra đường huyết thường xuyên khi ở nhà, dù nếu đường huyết có tăng cao nhưng bản thân chưa có thấy triệu chứng, người bệnh cần tiếp tục theo dõi và tuân thủ những hướng dẫn sau:

- Không bỏ cữ thuốc và cần uống thuốc đúng giờ.

- Tuân thủ chế độ ăn uống cho người đái tháo đường.

- Uống nhiều nước, không uống nước có chứa đường và café.

- Thường xuyên đo kiểm tra đường huyết.

Áp dụng phương pháp hạ đường huyết:

- Luyện tập thể dục: là cách giảm đường huyết đơn giản nhất.

- Chế độ ăn uống: cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột, thức ăn ngọt, trai cây ngọt, nước ngọt... từ đó giúp ổn định đường trong máu.

=> Bonidiabet giúp ổn định đường huyết bạn nhé.

Chẩn đoán và điều trị hôn mê do tăng đường huyết: Người bệnh bị hôn mê do tăng đường huyết cần được điêu trị tích cực tại bệnh viện, không nên điều trị tại nhà.

Phòng ngừa hôn mê do tăng đường huyết.

Phòng ngừa hôn me do tăng đường huyết một cách tốt nhất là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể ảnh hưởng đến tăng đường huyết.

Phương pháp để tránh tăng đường huyết và mất ngước cho người bệnh tiểu đường bao gồm:

- Tuân thủ lời khuyên của bác sĩ về kế hoạch quản lý và kiểm soát bệnh tiểu đường của bản thân. Người bệnh nên tuân thủ chế độ tập luyện thể dục, thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, tiêm insulin và uống thuốc điều trị đái thá đường nhằm tránh tăng đường huyết.

- Kiểm tra đường huyết thường xuyên, nhằm nhận biết tăng đường huyết bất thường kịp thời.

- Nhận biết được các biểu hiện tăng đường huyết.

- Điều trị stress: đường huyết tăng cao khi cơ thể bị stress do giải phóng nhiều hormone.

- Cần cho bác sĩ biết ngay khi được kê toa không phải thuốc điều trị bệnh tiểu đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như: các loại thuốc gồm lợi tiểu, ức chế peta, estrogen, điều trị HIV, thuốc chống trầm cảm…

- Tránh uống rượu nhiều: Uống nhiều rượu bia làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước.

=> Bạn quan tâm tai biến mạch máu não

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Những Dưỡng Chất Hỗ Trợ Bé Ngủ Ngon Cha Mẹ Nên Biết

Tình trạng khóc dạ đề luôn là nỗi lo lắng của cả cha mẹ cũng như người thân trong gia đình. Vậy làm cách nào để giúp trẻ có được giấc ngủ ngon lành? Cha mẹ chỉ cần bổ sung thêm các loại dưỡng chất giúp trẻ ngủ ngon hơn dưới đây nhé.

Dưỡng chất tryptophan.

Dưỡng chất tryptophan cũng có thể giúp bé ngủ ngon và say hơn. Đây là một tiền thân của serotonin, một hoạt chất giúp làm dịu hệ thần kinh, tạo cảm giác an bình và thư thái, nhanh chóng đưa bạn vào giấc ngủ. Cha mẹ hãy bổ sung ngay các thực phẩm giàu tryptophan cho bé ngay khi bé bắt đầu thời kỳ ăn dặm. Người ta tìm thấy tryptophan nhiều trong ngũ cốc, chuối, thịt gà, … Cha mẹ có thể lựa chọn những loại thực phẩm này để thêm vào món ăn dặm của bé. Ngoài ra tryptophan cũng có nhiều trong sữa mẹ nên mẹ lưu ý cho bé bú mẹ thường xuyên nhé.

Cơ chế tác động của canxi tới Tryptophan cho giấc ngủ ngon (minh họa).

Dưỡng chất Canxi.

Nhiều cha mẹ thắc mắc về mối liên kết giữa canxi và giấc ngủ. Nhắc đến canxi thông thường người ta nghĩ tới sự phát triển chiều cao của trẻ. Tuy vậy, cha mẹ có biết canxi cũng có mối quan hệ mật thiết đối với giấc ngủ của trẻ.

Đối với trẻ khỏe mạnh canxi được bổ sung đầy đủ sẽ giúp vận hành tốt quá trình chuyển hóa tryptophan thành serotonine và melatonine (chất tạo giấc ngủ ngon) trong cơ thể. Ngược lại nếu canxi thiếu hụt, quá trình này bị ức chế, khiến trẻ trằn trọc, vặn mình, giật mình, giấc ngủ nhiều lần bị gián đoạn do bị kích thích hệ thần kinh trung ương, ngay cả trong thời gian ngủ. Vậy nên để trẻ cóa giấc ngủ ngon cần bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi cho bé mẹ nhé.

=> Mẹ cần lưu ý tình trạng bé biếng ăn cũng ảnh hưởng giấc ngủ của trẻ.

Vi chất Magie

Magie cũng có tác động tốt đến giấc ngủ của trẻ tương tự như canxi. Magie giúp giảm bớt những lo lắng, căng thẳng hàng ngày từ đó giúp trẻ ngủ ngon hơn. Magie có nhiều trong các loại thực phẩm như: các loại hạt, cà rốt, khoai lang,ngũ cốc nguyên hạt, socola đen,…

Vi chất Vitamin B1

Vitamin B1 cũng nằm trong danh sách các dưỡng chất giúp trẻ ngủ ngon hơn. Vitamin B1 có tác dụng chuyển hóa các chất bột đường thành năng lượng, giúp dây thần kinh hoạt động tốt và giúp cơ thể được thoải mái. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, thì nồng độ vitamin B1 trong máu của các bé mất ngủ rất thấp. Vì vậy mẹ nên bổ sung nhiều vitamin B1 và chế độ dinh dưỡng cho trẻ ngủ không ngon giấc, ngủ hay giật mình…Vitamin B1 có trong các loại đậu, hạt, cá, trứng…nên mẹ rất dễ dàng kết hợp và chế biến thành nhiều món ăn ngon, hấp dẫn, giàu vitamin B1 trong thực đơn cho bé ăn dặm.

=> Bonikiddy giúp trẻ tăng cường hệ miễn dịch.

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Các Vấn Đề Cần Biết Về Rối Loạn Tuần Hoàn Não

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não (hay rối loạn tuần hoàn não), là những bất thường trong cung cấp máu cho não bộ. Thiểu năng tuần hoàn não nhẹ gây ra rối loạn về chức năng của não bộ, thể nặng có thể dẫn tới đột quỵ và để lại nhiều di chứng. Bệnh có thể gây ra không ít biến chứng nguy hiểm, hậu quả nặng nề với sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Việc hiểu rõ thiểu năng tuần hoàn não để phòng chống kịp thời là vô cùng cần thiết.

Thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não, phòng các di chứng xảy ra (minh họa).

Biểu hiện của bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Người bệnh bị rối loạn tuần hoàn não, thường cảm thấy đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng bằng và tê bì chân tay… Người bệnh gặp phải khó khăn trong việc thay đổi tư thế như đứng lên ngồi xuống và nằm nghiêng nằm ngửa.

Ngoài ra, người bị thiểu năng tuần hoàn não còn có thể bị rối loạn cảm xúc, dễ cáu gắt, buồn phiền, lẫn lộn không vui; thường mất ngủ kéo dài, ngủ lại khó khăn khi tỉnh dậy lúc nửa đêm.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh rối loạn tuần hoàn não.

Các bệnh lý về tim mạch, thoái hóa đốt sống cổ, sự thay đổi thời tiết… là nguyên nhân chính gây ra thiểu năng tuần hoàn não ở người già. Diễn biến cụ thể của từng nguyên nhân là: bệnh cao huyết áp và xơ vữa động mạch làm mạch máu não bị xơ cứng, độ bền của thàng mạch máu kém đi, dẫn tới bệnh rối loạn tuần hoàn não. Trong khi bệnh động mạch bị chèn ép do đốt sống cổ thoái hóa, trong lòng mạch hình thành cục máu đông dẫn tới gây tắc nghẽn động mạch máu nuôi não.

Thiểu năng tuần hoàn não ở người trẻ tuổi, có nguyên nhân từ sự rối loạn thần kinh thực vật, đặc biệt chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới có tác động tới rối loạn tuần hoàn não. Thêm vào đó, không thể bỏ qua ảnh hưởng bới yếu tố tâm lý do stress vì công việc, cuộc sống và chế độ ăn thiếu lành mạnh, lười vận động và làm việc quá sức…

Bệnh rối loạn tuần hoàn não ảnh hưởng như thế nào.

Người bệnh thiểu năng tuần hoàn não chịu ảnh hượng nghiêm trọng về chất lượng cuộc sống hàng ngày cả về trí tuệ lẫn tinh thần thể chất.

Về mặt trí tuệ và tinh thần, người bị rối loạn tuần hoàn não có thể gặp phải vấn đề vì trí nhớ, tính khí bất thường, khó tập trung khi làm việc… Còn về thể chất, người bệnh bị suy giảm về sức khỏe dẫn tới nhiều bệnh khác phát sinh, thậm chị nặng có thể xảy ra tai biến mạch máu não (hay còn gọi là đột quỵ não).

Phòng tránh và chữa trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Để điều trị thiểu năng tuần hoàn não, chúng ta cần xác định nguyên nhân gây bệnh trong các nguyên nhân sau: bệnh cao huyết áp, bệnh mỡ máu, bệnh tiểu đường…; các yếu tố từ lối sống, công việc… Từ đó, chúng ta mới có được phương pháp điều trị phù hợp.

Dù đã bị thiểu năng tuần hoàn não hay chưa, chúng ta cũng cần có chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và tập luyện hợp lý. Chúng ta nên tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả và cá; cần hạn chế ăn thịt đỏ và mỡ động vật đồng thời bỏ rượu bia và thuốc lá. Ở người cao tuổi, cần tránh tắm nước lạnh khi mới đi ngoài nắng về, chú ý giữ ấm cơ thể vào mùa đông và cần nằm yên tĩnh trước khi thức dậy, tránh dậy đột ngột khi ngủ dậy.

Song song với đó, cần tạo môi trường sống thoải mái, vui vẻ, tránh xa cãi vã và buồn phiền bằng cách thường xuyên gần gũi thiên nhiên, điều hòa các mối quan hệ.

Đặc biệt, có thể cân nhắc sử dụng thực phẩm chức năng để tăng cường tuần hoàn não, dưỡng tâm an thần… giúp tăng khả năng phòng ngừa đẩy nhanh quá trình điều trị.

Khi nghi ngờ bị rối loạn tuân hoàn não, người bệnh cần đi khám sức khỏe kịp thời; những người có nguy cơ cần được đi thăm khám sức khỏe định kỳ. Điều này không chỉ phát hiện và điều trị sớm thiểu năng tuần hoàn não mà còn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.