Hiển thị các bài đăng có nhãn tai biến mạch máu não. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tai biến mạch máu não. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 1 tháng 10, 2016

Các Điều Cần Biết Về Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não là bệnh lý thường xảy ra ở người già, tuy nhiên hiện nay bệnh đang có xu hướng xuất hiện trẻ hóa. Bệnh thiểu năng tuần hoàn não vô cùng nguy hiểm, nó có nguy cơ gây tử vong rất cao chỉ đứng sau bệnh tim mạch và ung thư.
thiểu năng tuần hoàn não

Người cao tuổi là đối tượng dễ mắc thiểu năng tuần hoàn não nhất (ảnh minh họa).
Thế nào là bệnh thiểu năng tuần hoàn não?
Bệnh thiểu năng tuần hoàn não xảy ra là trạng thái nhất thời, đột ngột xảy ra do chức năng thần kinh có sự thiếu sót. Bệnh thiểu năng tuần hoàn não thường hồi phụ hoàn toàn sau 24 giờ, nhưng có xu hướng tái phát nhiều lần nguyên nhân do não bộ thiếu máu và thiếu oxy.
Bệnh thiểu năng tuần hoàn não diễn ra lâu ngày và có thể có nhiều biến chứng nguy hại như gây tai biến mạch máu não (hay đột quỵ não) do nhồi máu não hệ sống nền, điều này rất nguy hiểm khi một động mạch bị huyết khối gây tắc hoàn toàn. Người bệnh có thể bị tử vong do suy hô hấp, suy tuần hoàn vì thân não bị nhồi máu hoại tử cấp tính, phù não.
Tỷ lệ mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi và đang dần trẻ hóa, người lao động trí óc căng thẳng, người nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
Ngày nay số người mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não có tỷ lệ rất cao, chiếm khoảng 2/3 người đứng tuổi. Bệnh thiểu năng tuần hoàn não là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não chiếm tới 25% tổng số các ca tai biến xảy ra.
Nguyên nhân mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
Xơ vữa động mạch và thoái hóa đốt sống cổ là những nguyên nhấn chính gây nên bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Những nguyên nhân này đều gây ra hậu quả làm giảm lưu lượng máu cung cấp nuôi dưỡng não bộ, giảm khả năng cung cấp oxy cho não… từ đó gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Làm gì khi bị thiểu năng tuần hoàn não.
Khi có những triệu chứng như đau nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, tê bì chân tay… người bệnh cần đi khám ngay và cần khám bệnh định kỳ thường xuyên. Khi được chấn đoán mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não người bệnh cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, nhất là chế độ ăn uống và luyện tập sao cho hợp lý cũng như cách dùng thuốc điều trị.
Phòng ngừa thiểu năng tuần hoàn não.
Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý hàng ngày, tăng cường ăn nhiều rau xanh, trái cay, các loại cá (nên mỗi tuần ăn ba bữa cá). Cần hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật. Hạn chế tối đa uống rượu bia, và bỏ thuốc lá. Nên tăng cường tập thể thao đều đặn nhằm ngăn ngừa một số bệnh gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não như bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân béo phì.
Về mùa lạnh hay vừa đi ngoài trời nắng về những người cao tuổi không nên tắm nước lạnh, cần mặc đủ ấm, nằm ngủ nơi kín gió, tránh nằm nơi gió lùa. Vào mùa đông, mỗi khi tỉnh giấc nhất là lúc nửa đêm về sáng cần nằm tĩnh dưỡng trước khi ngồi dậy nhằm tránh bị lạnh đột rất nguy hiểm do mạch máu co lại đột ngột.

Thứ Tư, 28 tháng 9, 2016

Di Chứng Nguy Hiểm Do Tai Biến Mạch Máu Não

Đột quỵ não hay tên gọi khác là tai biến mạch máu não, đây là một trong những bệnh lý có nguy cơ gây tử vong rất cao. Bệnh xảy ra do máu cung cấp nuôi não bị gián đoạn đột ngột, biểu hiện chủ yếu qua các dạng chính là nhồi máu não (do tắc mạch máu não) và xuất huyết não (do chảy máu não). Trong đó, hiện tượng tai biến mạch máu não do nhồi máu não xảy ra chiếm 85%, do xuất huyết não chiếm 15%. Bệnh xảy ra để lại nhiều di chứng nguy hiểm, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.
tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não để lại những biến chứng gì?
Kết quả thống kê phòng chống đột quỵ não cho thấy, trong số hơn nửa bệnh nhân qua cơn tai biến mạch máu não được cứu sống, có tới 90% mắc di chứng vận động, 68% gặp phải biến chứng vừa và nhẹ, 27% gặp phải di chứng nặng. Trong đó, di chứng liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, không tự chủ trong tiểu tiện là những di chứng hay gặp ở người bệnh nhất.
Liệt nửa người: theo thống kê di chứng này có tới 90% người bị tai biến mạch máu não gặp phải. Đây được coi là di chứng nặng nề nhất, người bệnh gặp khó khăn trong đi lại và cử động tay chân. Những bệnh nhân này, dễ mắc thêm chứng rối loạn tâm lý do mặc cảm bản thân.
Rối loạn ngôn ngữ: không phát âm được là biểu hiện thường thấy. Do người bệnh bị méo miệng, phát âm bị mất nguyên âm cuối. Trường hợp nặng, người bệnh sau tai biến không nói được và cứ bập bẹ như trẻ tập nói.
Không tự chủ tiểu tiện: đây là di chứng thường gặp nhất ở người bệnh sau tai biến mạch máu não xảy ra. Do không chủ động được trong tiểu tiện, người bệnh gặp phải những bất tiện trong cuộc sống, dễ tở nên cáu gắt, bức bối và mệt mỏi.
Ngoài việc phải hứng chịu những di chứng sau đột quỵ não, người bệnh còn phải đối mặt với nguy cơ tai biến mạch máu não tái phát với hậu quả và chi phí nặng nề hơn so với lần đầu.
Chủ động phòng ngừa tai biến mạch máu não như thế nào?
Bệnh lý tai biến mạch máu não tuy xảy ra đột ngột nhưng là do không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như ăn uống thiếu khoa học, lười vận động, môi trường sống ô nhiễm và các bệnh lý mạn tình như tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, rối loạn mỡ máu…
Các yếu tố nguy cơ trên đã kích thích tăng sinh gốc tự do trong quá trình chuyển hóa tại não, dẫn tới hình thành và phát triển các mảng xơ vữa khiến lòng mạch bị thu hẹp, lưu thông máu gặp khó khăn dẫn tới thiếu máu cung cấp cho não. Khi các mảng sơ vữa bong ra kết hợp với tế bào máu và các yếu tố khác hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn ở nhiều vị trí trong mạch máu não, dẫn tới tai biến mạch máu não xảy ra.
Vì vậy, để phòng ngừa tai biến mạch máu não xảy ra, chúng ta cần chủ động chăm sóc não bộ, kiểm soát gốc tự do để bảo vệ máu máu, tránh hình thành xơ vữa mạch máu và cục máu đông. Giúp dự phòng sớm và can thiệp tận gốc nguy cơ đột quỵ.
Ngoài ra, chúng ta cũng nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, vận động thể lực thường xuyên. Tránh căng thẳng, mất ngủ, stress cũng như cần hạn chế bia rượu và từ bỏ thuốc lá.
=> Bệnh thiểu năng tuần hoàn não không còn đáng lo ngại, bạn biết chưa.

Thứ Ba, 27 tháng 9, 2016

Dấu Hiệu Và Ngăn Ngừa Chứng Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Rối loạn tuần hoàn não hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não đang trở nên phổ biến trong xã hội, những triệu chứng của bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và công việc mỗi ngày. Ở giai đoạn đầu bệnh thiểu năng tuần hoàn nào còn có thể bù trừ, về sau khi chuyển sang giai đoạn mất bù với những cơn thiếu máu não thoáng qua.
Triệu chứng của chứng rối loạn tuần hoàn não.
Những dấu hiểu gặp phải như tay chân một bên người mỏi, có cảm giác tê bì, co giật, đang trí, khó nói… Những rối loạn này nếu không được điều trị kịp thời sẽ phát triển nặng hơn nhất là những người có sẵn các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch…
thiểu năng tuần hoàn não

Triệu chứng đau đầu là hay gặp nhất (minh họa)
Biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não cấp tính là chứng tai biến mạch máu não, là bệnh nguy hiểm. Biểu hiện của bệnh thường là đau đầu dữ dội, hôn mê, nôn và buồn nôn, liệt chi, miệng méo, xuất huyết não, chảy máu não… người bệnh dễ tử vong.
Rối loạn tuần hoàn não mạn tính chính là biểu hiện của tình trạng thiếu máu não mạn tính, chúng có biểu hiện như sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, đau đầu, chóng mặt….
Các rối loạn tuần hoàn não xảy ra ít nhiều có phù não, bệnh gây ra các rối loạn về tâm lý của người bệnh như: người bệnh dễ nóng giận, buồn vui thất thường, dễ lãng quên, thậm chí không nhớ được tên người trước mặt. Các rối loạn còn có thể gặp nữa, là rối loạn thần kinh thực vật, người bệnh cảm giác nóng bừng bừng, toát mồ hôi, thở khó, lạnh các ngón chân và tay, sởn gai ốc… và rối loạn kích thích, rối loạn đại tiểu tiện…
Cần làm gì để phòng ngừa rối loạn tuần hoàn não.
Để giúp phòng ngừa bệnh thiểu năng tuần hoàn não hiệu quả nhất, với người cao tuổi không nên ăn hoặc nên ăn ít mỡ động vật, kiêng rượu bia vì rượu bia làm ảnh hưởng nghiêm trọng chức năng của gan,… Tuyệt đối không hút thuốc lá và thuốc lào. Hạn chế sử dụng dầu động vật và không lạm dụng cả dầu thực vật trong chế biến món an. Người cao tuổi nên thường xuyên tập luyện thể lực mỗi ngày, với bài tập phù hợp và nhẹ nhàng.
Đối với những người có bị kèm tăng huyết áp cần đề phòng tai biến mạch máu não xảy ra. Vậy nên, những người bị rối loạn tuần hoàn não cần được kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế và được theo dõi, điều trị và tư vấn các vấn đề sức khỏe một cách khoa học nhất.

Thứ Sáu, 23 tháng 9, 2016

Gạo Lứt Chọn Lựa Tốt Cho Người Đái Tháo Đường

Gạo lứt nguyên cám được khuyến cáo giúp giảm sự tích tụ mảng bám động mạch, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và giảm cholesterol. Ngoài ra gạo lứt giải phóng đường chậm và giàu chất xơ, nên rất thích hợp với những người muốn giảm cân và người mắc đái tháo đường. Bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu lợi ích của gạo lứt đối với sức khỏe và giá trị dinh dưỡng.


Gạo lứt giàu chất xơ: có giá trị rất lớn với sức khỏe nhờ hàm lượng chất xơ cao có trong gạo lứt. Các chất xơ tự nhiên có trong gạo lứt có khả năng gắn kết các chất gây ung thư và các chất độc trong cơ thể, rồi loại bỏ không cho chúng bám vào thành ruột.
Gạo lứt giải phóng đường chậm: gạo lứt giúp ổn định mức đường máu. Nên nó là lựa chọn tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường. Theo nghiên cứu cho thấy ăn gạo lứt hàng ngày giúp giảm nguy cơ bệnh đái tháo đường lên tới 60% và những người thường xuyên ăn gạo trắng có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường cao hơn 100 lần.
Gạo lứt giàu Selen: khoáng chất selem trong gạo lứt giúp giảm nguy cơ phát triển các bệnh như ung thư, tim mạch và viêm khớp.
Hàm lượng Mangan cao trong gạo lứt: với một chén gạo lứt có thể cung cấp tới 80% nhu cầu mangan mỗi ngày. Khoáng chất mangan giúp cơ thể tổng hợp các chất béo, cũng như lợi ích cho hệ thống thần kinh và sinh sản của chúng.
=> Bạn không cần phải lo lắng bệnh thiểu năng tuần hoàn não nữa.
Gạo lứt giàu dầu tự nhiên: gạo lứt chứa nhiều hàm lượng dầu tự nhiên rất có lợi cho cơ thể giúp bình thường hóa nồng độ cholesterol trong cơ thể.
Gạo lứt giúp giảm cân: chất xơ có trong gạo lứt giúp chức năng ruột hoạt động tốt, dễ dàng tiêu hóa. Sự bổ sung gạo lứt vào chế độ ăn giúp ngăn ngừa tăng cân rất tốt.
Giúp giảm cholesterol máu: gạo lứt nguyên cám do không mất đi tính trọn vẹn như gạo qua tinh chế, nên nó được chứng minh làm giảm sự tích tụ các mảm bám thành động mạch, giảm nguy cơ tim mạch và giảm cholesterol trong máu.
Gạo lứt giàu chất chống oxy hóa: đây là một trong những giá trị tốt của gạo lứt, kết hợp với các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như quả việt quất, dâu tây, các loại trái cây khác và các loại rau. Thì khả năng chống oxy hóa của gạo lứt được đánh giá rất cao.
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm bạn biết những gì?
Qua đây, gạo lứt có thể được sử dụng thay thế cho gạo trắng trong hầu hết các công thức nấu ăn chay và cũng cung cấp hương vị đầy đủ, phong phú và hấp dẫn. Bột gạo lứt cũng có thể được sử dụng cho công thức làm bánh chay, bánh mì và bánh nướng. Vậy gạo lứt hẳn là sự lựa chọn tốt cho sức khỏe.

Thứ Năm, 22 tháng 9, 2016

Phòng Ngừa Tai Biến Mạch Máu Não Hiệu Quả

Bệnh tai biến mạch máu não là bệnh liên quan tới hệ thần kinh rất phổ biến hiện nay, hệ lụy của nó gây ra rất lớn ảnh hưởng tới cuộc sống người bệnh cũng như xã hội. Vì vậy việc phòng ngừa tai biến mạch máu não là điều rất quan trọng.

Phòng Ngừa Tai Biến Mạch Máu Não Hiệu Quả

1. Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh.
- Gia vị hàng ngày như: tỏi, ớt, gừng, hạt tiêu, hành tây là những gia vị được khuyến khích sử dụng giúp phòng ngừa tai biến mạch máu não.
- Ăn các loại trái cây giàu vitamin C và kali như: chuối, cam, bưởi… giúp cải thiện chức năng, ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông trong tĩnh mạch có tác dụng phòng ngừa đột quỵ não.
- Ăn các loại rau, củ, quả chứa nhiều chất xơ và axit folic như: súp lơ, rau màu xanh đậm… có tác dụng giảm cholesterol và tăng tuần hoàn máu.
- Hạn chế: muối và các thực phẩm chứa hàm lượng muối cao. Khi chế biến đồ ăn nên giảm thiểu lượng muối, hạn chế các đồ ăn được chế biến sẵn vì các loại đồ ăn này thường chứa hàm lượng muối cao.
- Hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm, chất béo như các loại thịt có màu đỏ, nội tạng động vật,..
2. Thực hiện lối sống khoa học, lành mạnh.
Không hút hoặc cai thuốc lá, hạn chế hoặc bỏ uống rượu bia, hoạt động thể lực thường xuyên, luôn tạo cuộc sống tinh thần vui tươi từ đó giảm yếu tố nguy cơ xảy ra các bệnh tim mạch như rối loạn lipid máu, béo phì và tăng huyết áp. Và thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh.
=> Bạn muốn biết vì sao bệnh thiểu năng tuần hoàn não không còn là nỗi lo.
3. Cần tránh thay đổi đột ngột nhiệt độ.
Không nên tắm ngay sau khi lao động nặng hoặc đi ngoài trời nắng nóng về. Sáng sớm lúc thức dậy, để phòng tai biến xảy ra không nên bật dậy ra khỏi giường ngay.
Khi gặp các dấu hiệu như chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, tê bì chân tay, nói khó khăn hoặc không hiểu người khác, liệt nửa người, liệt tay chân… nhanh chóng cấp cứu để tránh biến chứng nguy hiểm xảy ra.
4. Đi bộ 20 – 30 phút mỗi ngày.
Hãy dành khoảng 20-30 phút mỗi ngày để đi bộ, qua đó giúp giảm nguy cơ tai biến mạch máu não tới 30%. Và theo một nghiên cứu được thực hiện với hơn 40 nghìn người trong thời gian 12 năm, thực hiện đi bộ với cường độ cao còn có thể giảm tới 40% nguy cơ xảy ra tai biến mạch máu não.

Phòng Ngừa Tai Biến Mạch Máu Não Hiệu Quả

5. Tạo thói quen ngủ 7h mỗi ngày.
Với những người thực hiện ngủ đủ giờ mỗi đêm kéo dài khoảng 7 tiếng, giúp giảm 63% nguy cơ tai biến mạch máu não xảy ra so với người ngủ hơn 10 tiếng. Và những người ngủ có ngáy, theo nghiên cứu cũng chỉ ra người đó có khả năng phát triển hội chứng trao đổi chất, một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ xảy ra, cũng như phát triển bệnh tim mạch và bệnh tiểu đường.

Thứ Hai, 19 tháng 9, 2016

Đái Tháo Đường Và Các Cơ Chế Gây Bệnh

Bệnh tiểu đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa mà người bệnh mắc phải, có sự ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cơ thể. Chúng ta thường biết đến đái tháo đường với hai thể bệnh phổ biến là đái tháo đường type1 chiếm 10% số lượng người bệnh và 90% là đái tháo đường type2. Vậy cơ chế nào gây bệnh tiểu đường? Chúng ta cùng tìm hiểu cơ chế gây bệnh cho từng thể bệnh tiểu đường.

Benh tieu duong va cac co che gay benh


Cơ chế gây bệnh tiểu đường type1.
Hiện tại, cơ chế và nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type1 như nào chúng ta vẫn chưa biết rõ. Tuy nhiên, nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường type1 có thể do:
Qua trung gian miễn dịch:
- Do có sự tiếp xúc: các yếu tố bên ngoài từ môi trường tấn công cơ thể như virut sởi, quai bị… cơ thể khi này giải phóng các kháng nguyên, kích thích cơ thể sản sinh kháng thể để hoạt hóa các phản ứng viêm tiểu đảo tự nhiên, tuyến tụy bị tấn công và bị phá hủy dẫn tới không còn khả năng sản xuất insulin.
- Các kháng thể sản sinh bất thường này có bản chất là protein trong máu (một phần của hệ miễn dịch cơ thể), nó được hình thành trong cơ thể người bệnh tiểu đường type1.
Không qua trung gian miễn dịch:
- Có thể không tìm thấy nguyên nhân hoặc nguyên nhân không rõ ràng.
- Có yếu tố di truyền được thể hiện rõ trong trường hợp này, gen gây bệnh tiểu đường có sự giống nhau.
=> Thiểu năng tuần hoàn não và những điều bạn cần biết.
Cơ chế gây bệnh tiểu đường type2.
Bệnh tiểu đường type2 có cơ chế gây bệnh liên quan mật thiết giữa sự rối loạn tiết insulin và đề kháng insulin.


Rối loạn tiết insulin: Có sự ảnh hưởng bởi việc tăng glucose trong máu làm tổn thương tế bào peta, dẫn tới tế bào peta của tuyến tụy bị suy giảm dẫn tới sự dối loạn tiết insulin của tụy. Rối loạn tiết insulin thường gặp ở người có thể trạng gầy gò.
Đề kháng insulin: mối liên hệ giữa insulin và cơ quan địch bị suy giảm hoặc mất tính nhạy cảm và thường gặp ở những người thừa cân béo phì.
Yếu tố tăng Glucagon: tế bào peta tuyến tụy tăng sinh nhiều glucagon hơn mức bình thường dẫn tới làm cho đường tích tụ trong máu tăng lên.
Yếu tố Incretin: đây là một hocmon được ruột tiết ra sau khi ăn, incretin có tác dụng kích thích tế bào peta tuyến tụy tăng sản xuất insulin, giảm tiết ra glucagon. Nếu hocmon incretin suy giảm sẽ dẫn tới insulin tiết ra không đủ để chuyển hóa đường sau khi ăn.
Tăng tái hấp thu glucose ở thận: glucose được thận tái hấp thu nhiều hơn mức bình thường dẫn tới làm tăng lượng đường tích tụ trong máu.
Rối loạn chức năng dẫn truyền thần kinh ở não: não bộ kiểm soát sự cân bằng giữa glucose và insulin và chất dẫn truyền thần kinh, trong quá trình dẫn truyền có sự rối loạn nào đó xảy ra làm mất sự cân bằng kiểm soát của não bộ, dẫn tới đường huyết sẽ tăng cao. Yếu tố này cũng liên quan đến việc thường xuyên bi stress, thèm ăn đồ ngọt…
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào?

Thứ Năm, 30 tháng 6, 2016

Bệnh Lý Nhồi Máu Cơ Tim Và Chứng Đau Thắt Ngực

Bệnh lý nhồi máu cơ tim, là căn bệnh nguy hiểm mỗi năm cướp đi sinh mạng của nhiều người và diễn ra nhanh chóng chỉ sau vài phút. Ở Việt Nam hiện nay tỉ lệ tử vong do bệnh này ngày càng tăng. Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh này đều có triệu chứng đau thắt ngực. Vậy những cơn đau thắt ngực có liên quan như nào đến bệnh nhồi máu cơ tim?

Bệnh Lý Nhồi Máu Cơ Tim Và Chứng Đau Thắt Ngực

Đau thắt ngực dấu hiệu chính của bệnh nhồi máu cơ tim (minh họa)

Bệnh nhồi máu cơ tim là gì?

Bệnh này xảy ra khi động mạch chủ ở tim bị tắc nghẽn, tim không được cung cấp máu dẫn đến hoại tử cơ tim từ đó gây ra bệnh nhồi máu cơ tim. Hiện tượng tắc nghẽn động mạch chủ ở tim, có hai nguyên nhân chính gây ra đó là do xuất hiện mảng xơ vữa và hình thành cục máu đông trong động mạch chủ. Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có sự kết hợp của cả hai yếu tố này. Cục máu đông cũng có thể bị di chuyển theo dòng máu lên não gây tắc nghẽn mạch máu não dẫn tới tai biến mạch máu não.

Bệnh lý nhồi máu cơ tim có thể xảy ra với bất cứ ai, nhưng với người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia, người bị tăng huyết áp, người béo phì, người bị bệnh tiểu đường, người ít vận động và người thường xuyên căng thẳng là những người có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim cao hơn người bình thường.

Cơn đau thắt ngực xảy ra khi nào?

Vùng cơ tim không được cung cấp máu sẽ bị hoại tử gây ra triệu chứng đau ngực dữ dội, vậy nên triệu chứng điển hình của bệnh nhồi máu cơ tim chính là những cơn đau thắt ngực. Có những cơn đau thắt ngực như sau:

Cơn đau thắt ngực ổn định: Xuất hiện mỗi khi gắng sức, nhưng sẽ giảm hoặc biến mất dần sau khi nghỉ ngơi 1-5 phút. Khi đau bệnh nhân có cảm giác ngực bị bó chặt, đè nén khiến người bệnh có cảm giác khó thở.

- Cơn đau thắt ngực không ổn định: Những cơn đâu xuất hiện thường kéo dài 20 phút, có lúc chỉ cảm thấy khó chịu ở ngực, có lúc lại đau dữ dội có khi lại đau âm ỉ.

Ngoài những cơn đau thắt ngực, bệnh nhồi máu cơ tim còn có kèm những triệu chứng khác nữa như tim đập nhanh, nôn, buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt…

Phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim?

Phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim chính là ngăn ngừa hình thành mảng xơ vữa và cục máu đông, nguyên nhân chính gây ra cơn đau thắt ngực. Thì ngoài dùng thuốc cũng cần:

- Cần kiểm soát và điều trị bệnh tiểu đường, mỡ máu, huyết áp…

- Thay thế mỡ động vật bằng dầu mỡ thực vật, tăng cường ăn nhiều rau quả chó chứa vitamin, khoáng chất và tăng cường ăn thịt cá.

- Không hút thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu, bia.

- Làm việc, luyện tập và nghỉ ngơi hợp lý.

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não đều là bệnh lý về mạch máu não bao gồm: Nhồi máu não do tắc mạch máu gây thiếu máu não dẫn đến tai biến mạch máu não; Xuất huyết não do vỡ mạch máu não gây chảy máu trong hộp sọ dẫn tới tai biến mạch máu não.

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Tắc vỡ mạch máu não gây tai biến mạch máu não (minh họa)

Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não

1. Nguyên nhân do nhồi máu não

a. Nhồi máu não do cục máu đông

Cục máu đông gây tắc mạch máu tuần hoàn não, chặn dòng chảy cung cấp máu cho não, gây thiếu máu não cục bộ. Dẫn đến tế bào não bị chết do không được máu nuôi dưỡng.

Nguyên nhân hình thành cục máu đông: hình thành từ tim do rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, van lá tim, van nhân tạo,… Cục máu đông hình thành từ động mạch do bong vỡ mảng xơ vữa động mạch, bắt nguồn từ động mạch chủ hay động mạch cảnh. Triệu chứng lâm sáng thường đột ngột, có thể phát hiện các ổ nhồi máu não mới, cũ, rải rác các mảng xơ vữa động mạch bằng máy chụp cắt lớp.

b. Nhồi máu do nghẽn mạch

Nghẽn mạch là hiện tượng mạch máu co thắt gây hẹp hoặc tắc dòng tuần hoàn, có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào cả ở mạch máu lớn, vừa và nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu do xơ vữa động mạch cảnh, mạch não. Mảng xơ vữa có thể gây tắc tại chỗ hoặc làm nứt động mạch, bong vỡ mảng xơ vữa, tổn thương nội mạc, kích thích quá trình đông máu, hình thành cục máu đông dẫn đến gây tắc mạch máu. Ngoài ra có thể tắc do nguyên nhân khác như bệnh lý tăng động, phình động mạch, tăng xinh cơ động mạch.

c. Nhồi máu não do các nguyên nhân khác

- Thuốc tránh thai: làm nguy cơ tăng 10 lần bình thường.

- Bóc tách động mạch não: chiếm tỉ lệ 5% chủ yếu gặp ở người trẻ từ 25-45 tuổi.

- Loạn sản xơ cơ thành mạch

- Viêm động mạch: do viêm động mạch ở người nghiện ma túy hoặc viêm động mạch do các bệnh nhiễm trùng ...

- Các bệnh máu: đa hồng cầu, rối loạn đông máu...

2. Xuất huyết não

Tăng huyết áp: chiếm đến hơn 70% nguyên nhân xuất huyết não, đặc biệt là người già.

- Dị dạng mạch não: Vỡ túi phồng động mạch thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 20% kèm xuất huyết trong não; U mạch máu kiểu thông động tĩnh mạch cũng thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 50% kèm xuất huyết trong não.

- Rối loạn đông máu: do dùng thuốc chống đông, giảm tiểu cầu, xơ gan…

- Do mạch máu não nhiễm tinh bột: thường hay gặp ở người lớn tuổi, gây chảy máu ở vỏ não, khoang dưới nhện, xuất huyết có thể xảy ra nhiều nơi và hay tái phát.

- Do u não, viêm mạch máu…

Các yếu tố gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não

- Cao huyết áp: làm nguy cơ tai biến mạch máu não tăng lên 5 lần.

- Thiếu máu não thoáng qua: làm tăng nguy cơ mắc tai biến mạch máu não gấp 2 lần.

- Hút thuốc: làm tăng nguy cơ so với tuổi là 1,5 lần.

- Rối loạn lipid máu: làm tăng nguy cơ từ 1,3-2,9 lần.

- Các bệnh về tim mạch: tăng nguy cơ tai biến gấp 2 lần.

Đái tháo đường: nguy cơ mắc tai biến mạch máu não, tăng 1,5- 2 lần

- Rượu

- Thuốc tránh thai

- Vữa xơ động mạch

- Một số các yếu tố khác: đa hồng cầu, béo phì, tiền sử gia đình... đều có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não tăng

Thứ Hai, 27 tháng 6, 2016

Chứng Thiếu Máu Não Và Những Điều Cần Biết

Hiểu rõ về bệnh lý thiếu máu não hay còn gọi bệnh thiểu năng tuần hoàn não, đặc biệt là bệnh thiểu năng tuần hoàn não xảy ra ở người cao tuổi, sẽ giúp khắc phục và điều trị bệnh thiếu máu não tốt hơn.

Chứng Thiếu Máu Não Và Những Điều Cần Biết

Xơ vữa động mạch một nguyên nhân gây thiếu máu não (minh họa)

Thiếu máu não là gì?

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não hay thiếu máu não được coi là bệnh lý rối loạn chức năng của não gây ra do mạch máu nuôi dưỡng não bị tắc, hẹp, chèn ép… làm cho lưu lượng máu lên nuôi dưỡng não bị ảnh hưởng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng.

=> Bạn quan tâm tới Tai biến mạch máu não

Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu não?

Tình trạng thiếu máu não có rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu là đàm thấp (do xơ vữa thành mạch máu), huyết trệ (chủ yếu là dothoais hóa đốt sống cổ) những nguyên nhân làm hẹp lòng mạch gây giảm lượng máu lên não.

Biểu hiện của thiếu máu não?

-Chóng mặt, hoa mắt, ù tai: Người bệnh bị đau nhức đầu kèm theo là ù tai, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng nhất là khi thay đổi tư thế, từ nằm chuyển sang ngồi hoặc đứng. Tỷ lệ bị chóng mặt rất cao chiếm gần 90%.

-Đau đầu kéo dài: đây là triệu chứng sớm xuất hiện và hay gặp ở bệnh thiếu máu não, thường chiếm 90%. Ban đầu chỉ là những cơn đau nhói ở vùng đầu, về sau lan tỏa khắp đầu, đầu nhức và ê ẩm và nặng. Tình trạng nặng đầu khi di chuyển hoặc suy nghĩ nhiều.

-Mất ngủ: Có một số người có biểu hiện mất ngủ, ngủ không sâu giấc hay trằn trọc nửa đêm, đến sáng lại ngủ được. Tình trạng mất ngủ kéo dài làm toàn thân mệt mỏi, nghe không rõ, trí nhớ suy giảm, mất tập trung, không ổn định tinh thần, dễ kích động.

-Chân tay tê bì, nhức mỏi: Tình trạng thiếu máu đến các chi sẽ gây các chứng tê bì nhức mỏi chân tay. Bệnh nhân có cảm giác tê bì, kiến bò ở đầu ngón tay chân. Có bệnh nhân xuất hiện cảm giác đau dọc các xương sườn, đau theo hai đường gáy, cảm giác xương sống lạnh tất cả đều ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe người bệnh.

-Suy giảm trí nhớ: Tình trạng đau nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt… thường xuyên xảy ra sẽ khiến bệnh nhân giảm dần trí nhớ, nhanh quên mọi việc diễn ra xung quanh.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thiếu máu não?

-Tuổi, giới tính: Tình trạng thiếu máu não thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc với cường cao. Nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ giới.

-Một số người có bệnh lý về hệ tim mạch: người dễ mắc chứng thiếu máu não thường trong mình mắc các bệnh như cao huyết áp, mỡ máu cao, đái tháo đường, hút thuốc lá, lười vận động, béo phì, stress, bia rượu…

Phòng và trị bệnh thiếu mãu não thế nào?

Trong cuộc sống, người cao tuổi cần có chế độ ăn uống hợp lý như ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật. Nên hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia. Nên bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào. Tập thể dục đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Thứ Sáu, 24 tháng 6, 2016

Các Dấu Hiệu Của Rối Loạn Tuần Hoàn Não

Như chúng ta biết, chứng rối loạn tuần hoàn não hay thiếu máu não đều thuộc bệnh lý mạch máu não, đây là một bệnh lý nguy hiểm của bệnh học thần kinh. Ngày nay, với các bệnh mạn tính như máu nhiễm mỡ, tăng huyết áp, béo phì, thừa cân, rượu bia, thuốc lá… và áp lực cuộc sống, công việc là những yếu tố làm xu hướng mắc bệnh này tăng lên. Rối loạn tuần hoàn não thường gặp ở người độ tuổi trung niên trở lên. Tuy nhiên, ngay cả đối với người trẻ tuổi cũng đang là đối tượng có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn tuần hoàn não.

Các Dấu Hiệu Của Rối Loạn Tuần Hoàn Não

Làm việc trí óc căng thẳng, stress nguyên nhân của rối loạn tuần hoàn (minh họa)

Các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não

Rối loạn tuần hoàn não ở giai đoạn đầu có sự bù trừ, về sau chuyển sang giai đoạn mất bù với cơn thiếu máu thoáng qua, biểu hiện khu trú hoặc có thể toàn thân và sẽ mất đi trong 24 tiếng.  Tuy nhiên, đây là dấu hiệu sớm báo nguy cơ mắc tai biến mạch máu não về sau ít được chú ý, đặc biệt là ở người trẻ. Những dâu hiệu như mỏi tay chân, tê bì, co giật chi, mất trí nhớ tạm thời…. nếu không được phát hiện và sớm điều trị sẽ phát triển nặng hơn khi trong người có sắc các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, tim mạch….

Rối loạn tuần hoàn não ít nhiều đều có phù não, làm ảnh hưởng tới tâm lý người bệnh: dễ nóng giận, buồn vui, đãng trí… và các rối loạn thần kinh thực vật dễ gặp nữa là cảm giác nóng bừng, toát mồ hôi, thở khó, nổi da gà…

Trong rối loạn tuần hoàn não, nó còn được chia theo vị trí não tổn thương như: bán cầu, vùng trán, vùng chẩm, tiểu não, thân não,…

Người mắc chứng rối loạn tuần hoàn não cấp tính, sẽ có biểu hiện là tai biến mạch máu não, đây là bệnh rất nguy hiểm. Biểu hiện thường thấy của tai biến mạch máu não là đau đầu dữ dội, hôn mê, nôn và buồn nôn, liệt chi, miệng méo, xuất huyết não, nhồi máu não… bệnh nhân rất dễ tử vong.

Rối loạn tuần hoàn não mãn tính là tình trạng thiếu máu não mãn tính, với các biểu hiện như tê mỏi chân tay, đau đầu, mất ngủ, hoa mắt,… chúng ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và công việc.

Những yếu tố nguy cơ của rối loạn tuần hoàn não

Một trong những nguyên nhân quan trọng, dẫn đến chứng rối loạn tuần hoàn não là từ các bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, xơ cứng mạch máu não, đường huyết cao, các bệnh lý về tim…

Sự tác động của thời tiết, khí hậu cũng là yếu tô gây bệnh. Các cơn tai biến mạch máu não thường dễ phát sinh trong mùa lanh. Giờ sinh học, người dễ gặp rủi ro về tuần hoàn não nhất là vào 4-5 giờ sáng và 5-6 giờ chiều.

Các yếu tố xã hội như: rượu bia, thuốc lá là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rối loạn tuần hoàn não. Xu hướng béo phì, thừ cân, lười vận động làm gia tăng bệnh huyết áp, đái tháo đường, tim mạch. Và ở những người thường xuyên lao động trí óc với cường đọ cao, stress cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Xong thực tế cho thấy, ngày nay thói quen sống thụ động, phụ thuộc máy móc, phương tiện, chế độ ăn giàu đạm, làm việc quá sức, không chú ý tới tình trạng thay đổi sức khỏe chính là tiền đề phát sinh bệnh. Vì thế, rối loạn tuần hoàn não không chỉ là bệnh người cao tuổi mà còn là bệnh ủa người trẻ.

Phòng bệnh vẫn là quan trọng nhất

Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, hạn chế đồ kích thích như rượu bia, thuốc là; cần tích cực vận động thường xuyên để phòng ngừa bệnh tật, kể cả rối loạn tuần hoàn não. Đối với người lao động trí óc nhiều, càn có chế độ nghỉ ngơi định kỳ để tránh não làm việc quá tải.

Khi có các dấu hiệu như chóng mặt, đau đầu, nôn và buồn nôn, tê mỏi chân tay,.. cần thăm khám bác sỹ ngay để có được chẩn đoán chính xác và sớm điều trị, nhất là những người trẻ tuổi vì chủ quan cho rằng còn trẻ sức khỏe còn dẻo dai. Khi phát hiện mắc rối loạn tuần hoàn não, người bệnh cần tuân thủ tư vấn của bác sĩ về chế độ ăn, luyện tập và dùng thuốc. Cần lưu ý, không tắm nước lạnh khi mới đi trời ngắng về, tránh ngủ nơi gió lùa… nhất là người cao tuổi. Bởi khi bị rối loạn tuần hoàn não dễ kéo theo thay đổi đột ngột về nhiệt độ cơ thể và tư thế vận động cũng khiến có thể khiến mạch máu não bị tắc nghẽn nhất thời, dễ sinh ra tai biến mạch máu não

Sử Dụng Khoai Lang Trắng Trong Chữa Trị Bệnh Tiểu Đường

Các giống khoai lang nói chung và giống khoai lang trắng nói riêng, là loại cây trồng quen thuộc đối với người dân, giống khoai lang trắng có nhiều công dụng. Toàn bộ các bộ phận của dây khoai lang trắng đều được sử dụng, chúng vừa làm thức ăn vừa dùng làm thuốc chữa bệnh. Mà theo các nghiên cứu, cho thấy kết quả củ khoai lang trắng có tác dụng chữa bệnh tiểu đường thể tuýp 2 rất hiệu quả.

Sử Dụng Khoai Lang Trắng Trong Chữa Trị Bệnh Tiểu Đường
Tác dụng chữa trị bệnh tiểu đường tuýp 2 từ khoai lang trắng (minh họa)

Tại sao khoai lang trắng có tác dụng trị bệnh tiểu đường?

Củ khoai lang trắng ngoài dùng để làm thực phẩm mà nó còn được dùng để phòng và chữa nhiều căn bệnh trong dân gian như béo phì, thiếu sữa, táo bón,.. hiệu quả. Khác với suy nghĩ của nhiều người vẫn cho rằng khoai lang chứa nhiều tinh bột và đường không tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, trong thực tế lại ngược lại. Củ khoai lang có nhiều loại như khoai lang tím, khoai lang đỏ, khoai lang  vàng nghệ, khoai lang trăng,… trong đó khoai lang trắng có tác dụng trị bệnh tiểu đường thể tuýp 2 rất hiệu quả.

Khoai lang trắng được coi là có khả năng chữa trị bệnh tiểu đường tuýp 2 là do trong thành phần của nó có chứa chất caiapo chiết xuất, nó có khả năng kiểm soát tốt lượng đường huyết và hàm lượng cholesterol trong bệnh tiểu đường thể tuýp 2. Chất này đã được các nhà khoa học Nhật chiết xuất và điều chế thành dược phẩm bổ sung danh cho bệnh nhân đái tháo đường. Kết quả thử nghiệm trên các bệnh nhân tiểu đường thể tuýp 2 cho thấy hiệu quả hàm lượng đường huyết giảm đáng kể so với người khác. Vì vậy, có thể khẳng định caiapo dịch chiết tốt cho người bệnh tiểu đường giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.

=> Công dụng ổn định đường huyết của Bonidiabet

Cách sử dụng khoai lang trắng chữa bệnh tiểu đường type 2

Tất cả các bộ phận của dây khoai lang trắng (như thân, củ, lá) đều là một loại thảo dược, được sử dụng phổ biến như một loại thực phẩm phát huy tác dụng của nó. Trong đó củ và lá khoai lang trắng đều có tác dụng trị bệnh tiểu đường. Một cách đơn giản, người bệnh tiểu đường chỉ cần ăn khoai lang hàng ngày cũng có thể kiểm soát lượng đường dư thừa trong máu hiệu quả. Hoặc có thể làm theo các cách sau:

-Lấy 50g vỏ khoai lang trắng tươi, đem nấu nước dùng uống hàng ngày. Sử dụng cách này có tác dụng giúp cơ thể kích thích tuyến tụy tăng sinh insulin giúp kiểm soát lượng đường huyết ở mức an toàn mà bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường luôn mong muốn.

-Sử dụng củ khoai lang trắng và củ mài nấu thành món canh dùng ăn hàng ngày. Hoặc có thể dùng lá khoai lang trắng và bí đao đem sắc lấy nước dùng uống hàng ngày, mỗi ngày 1 thang cũng có tác dụng chữa bệnh tiểu đường.

-Ta cũng có thể dùng củ khoai lang và củ mài phơi khô, tán hoặc nghiền thành bột mịn cả 2 loại củ với lượng bằng nhau, dùng nấu chè với hạt vừng để ăn hàng ngày cũng có tác dụng điều trị bệnh tiểu đường một cách hiệu quả.

=> Bạn quan tâm tới Tai biến mạch máu não