Hiển thị các bài đăng có nhãn đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 23 tháng 9, 2016

Gạo Lứt Chọn Lựa Tốt Cho Người Đái Tháo Đường

Gạo lứt nguyên cám được khuyến cáo giúp giảm sự tích tụ mảng bám động mạch, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và giảm cholesterol. Ngoài ra gạo lứt giải phóng đường chậm và giàu chất xơ, nên rất thích hợp với những người muốn giảm cân và người mắc đái tháo đường. Bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu lợi ích của gạo lứt đối với sức khỏe và giá trị dinh dưỡng.


Gạo lứt giàu chất xơ: có giá trị rất lớn với sức khỏe nhờ hàm lượng chất xơ cao có trong gạo lứt. Các chất xơ tự nhiên có trong gạo lứt có khả năng gắn kết các chất gây ung thư và các chất độc trong cơ thể, rồi loại bỏ không cho chúng bám vào thành ruột.
Gạo lứt giải phóng đường chậm: gạo lứt giúp ổn định mức đường máu. Nên nó là lựa chọn tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường. Theo nghiên cứu cho thấy ăn gạo lứt hàng ngày giúp giảm nguy cơ bệnh đái tháo đường lên tới 60% và những người thường xuyên ăn gạo trắng có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường cao hơn 100 lần.
Gạo lứt giàu Selen: khoáng chất selem trong gạo lứt giúp giảm nguy cơ phát triển các bệnh như ung thư, tim mạch và viêm khớp.
Hàm lượng Mangan cao trong gạo lứt: với một chén gạo lứt có thể cung cấp tới 80% nhu cầu mangan mỗi ngày. Khoáng chất mangan giúp cơ thể tổng hợp các chất béo, cũng như lợi ích cho hệ thống thần kinh và sinh sản của chúng.
=> Bạn không cần phải lo lắng bệnh thiểu năng tuần hoàn não nữa.
Gạo lứt giàu dầu tự nhiên: gạo lứt chứa nhiều hàm lượng dầu tự nhiên rất có lợi cho cơ thể giúp bình thường hóa nồng độ cholesterol trong cơ thể.
Gạo lứt giúp giảm cân: chất xơ có trong gạo lứt giúp chức năng ruột hoạt động tốt, dễ dàng tiêu hóa. Sự bổ sung gạo lứt vào chế độ ăn giúp ngăn ngừa tăng cân rất tốt.
Giúp giảm cholesterol máu: gạo lứt nguyên cám do không mất đi tính trọn vẹn như gạo qua tinh chế, nên nó được chứng minh làm giảm sự tích tụ các mảm bám thành động mạch, giảm nguy cơ tim mạch và giảm cholesterol trong máu.
Gạo lứt giàu chất chống oxy hóa: đây là một trong những giá trị tốt của gạo lứt, kết hợp với các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như quả việt quất, dâu tây, các loại trái cây khác và các loại rau. Thì khả năng chống oxy hóa của gạo lứt được đánh giá rất cao.
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm bạn biết những gì?
Qua đây, gạo lứt có thể được sử dụng thay thế cho gạo trắng trong hầu hết các công thức nấu ăn chay và cũng cung cấp hương vị đầy đủ, phong phú và hấp dẫn. Bột gạo lứt cũng có thể được sử dụng cho công thức làm bánh chay, bánh mì và bánh nướng. Vậy gạo lứt hẳn là sự lựa chọn tốt cho sức khỏe.

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não đều là bệnh lý về mạch máu não bao gồm: Nhồi máu não do tắc mạch máu gây thiếu máu não dẫn đến tai biến mạch máu não; Xuất huyết não do vỡ mạch máu não gây chảy máu trong hộp sọ dẫn tới tai biến mạch máu não.

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Tắc vỡ mạch máu não gây tai biến mạch máu não (minh họa)

Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não

1. Nguyên nhân do nhồi máu não

a. Nhồi máu não do cục máu đông

Cục máu đông gây tắc mạch máu tuần hoàn não, chặn dòng chảy cung cấp máu cho não, gây thiếu máu não cục bộ. Dẫn đến tế bào não bị chết do không được máu nuôi dưỡng.

Nguyên nhân hình thành cục máu đông: hình thành từ tim do rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, van lá tim, van nhân tạo,… Cục máu đông hình thành từ động mạch do bong vỡ mảng xơ vữa động mạch, bắt nguồn từ động mạch chủ hay động mạch cảnh. Triệu chứng lâm sáng thường đột ngột, có thể phát hiện các ổ nhồi máu não mới, cũ, rải rác các mảng xơ vữa động mạch bằng máy chụp cắt lớp.

b. Nhồi máu do nghẽn mạch

Nghẽn mạch là hiện tượng mạch máu co thắt gây hẹp hoặc tắc dòng tuần hoàn, có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào cả ở mạch máu lớn, vừa và nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu do xơ vữa động mạch cảnh, mạch não. Mảng xơ vữa có thể gây tắc tại chỗ hoặc làm nứt động mạch, bong vỡ mảng xơ vữa, tổn thương nội mạc, kích thích quá trình đông máu, hình thành cục máu đông dẫn đến gây tắc mạch máu. Ngoài ra có thể tắc do nguyên nhân khác như bệnh lý tăng động, phình động mạch, tăng xinh cơ động mạch.

c. Nhồi máu não do các nguyên nhân khác

- Thuốc tránh thai: làm nguy cơ tăng 10 lần bình thường.

- Bóc tách động mạch não: chiếm tỉ lệ 5% chủ yếu gặp ở người trẻ từ 25-45 tuổi.

- Loạn sản xơ cơ thành mạch

- Viêm động mạch: do viêm động mạch ở người nghiện ma túy hoặc viêm động mạch do các bệnh nhiễm trùng ...

- Các bệnh máu: đa hồng cầu, rối loạn đông máu...

2. Xuất huyết não

Tăng huyết áp: chiếm đến hơn 70% nguyên nhân xuất huyết não, đặc biệt là người già.

- Dị dạng mạch não: Vỡ túi phồng động mạch thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 20% kèm xuất huyết trong não; U mạch máu kiểu thông động tĩnh mạch cũng thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 50% kèm xuất huyết trong não.

- Rối loạn đông máu: do dùng thuốc chống đông, giảm tiểu cầu, xơ gan…

- Do mạch máu não nhiễm tinh bột: thường hay gặp ở người lớn tuổi, gây chảy máu ở vỏ não, khoang dưới nhện, xuất huyết có thể xảy ra nhiều nơi và hay tái phát.

- Do u não, viêm mạch máu…

Các yếu tố gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não

- Cao huyết áp: làm nguy cơ tai biến mạch máu não tăng lên 5 lần.

- Thiếu máu não thoáng qua: làm tăng nguy cơ mắc tai biến mạch máu não gấp 2 lần.

- Hút thuốc: làm tăng nguy cơ so với tuổi là 1,5 lần.

- Rối loạn lipid máu: làm tăng nguy cơ từ 1,3-2,9 lần.

- Các bệnh về tim mạch: tăng nguy cơ tai biến gấp 2 lần.

Đái tháo đường: nguy cơ mắc tai biến mạch máu não, tăng 1,5- 2 lần

- Rượu

- Thuốc tránh thai

- Vữa xơ động mạch

- Một số các yếu tố khác: đa hồng cầu, béo phì, tiền sử gia đình... đều có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não tăng

Thứ Hai, 27 tháng 6, 2016

Chứng Thiếu Máu Não Và Những Điều Cần Biết

Hiểu rõ về bệnh lý thiếu máu não hay còn gọi bệnh thiểu năng tuần hoàn não, đặc biệt là bệnh thiểu năng tuần hoàn não xảy ra ở người cao tuổi, sẽ giúp khắc phục và điều trị bệnh thiếu máu não tốt hơn.

Chứng Thiếu Máu Não Và Những Điều Cần Biết

Xơ vữa động mạch một nguyên nhân gây thiếu máu não (minh họa)

Thiếu máu não là gì?

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não hay thiếu máu não được coi là bệnh lý rối loạn chức năng của não gây ra do mạch máu nuôi dưỡng não bị tắc, hẹp, chèn ép… làm cho lưu lượng máu lên nuôi dưỡng não bị ảnh hưởng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng.

=> Bạn quan tâm tới Tai biến mạch máu não

Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu não?

Tình trạng thiếu máu não có rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu là đàm thấp (do xơ vữa thành mạch máu), huyết trệ (chủ yếu là dothoais hóa đốt sống cổ) những nguyên nhân làm hẹp lòng mạch gây giảm lượng máu lên não.

Biểu hiện của thiếu máu não?

-Chóng mặt, hoa mắt, ù tai: Người bệnh bị đau nhức đầu kèm theo là ù tai, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng nhất là khi thay đổi tư thế, từ nằm chuyển sang ngồi hoặc đứng. Tỷ lệ bị chóng mặt rất cao chiếm gần 90%.

-Đau đầu kéo dài: đây là triệu chứng sớm xuất hiện và hay gặp ở bệnh thiếu máu não, thường chiếm 90%. Ban đầu chỉ là những cơn đau nhói ở vùng đầu, về sau lan tỏa khắp đầu, đầu nhức và ê ẩm và nặng. Tình trạng nặng đầu khi di chuyển hoặc suy nghĩ nhiều.

-Mất ngủ: Có một số người có biểu hiện mất ngủ, ngủ không sâu giấc hay trằn trọc nửa đêm, đến sáng lại ngủ được. Tình trạng mất ngủ kéo dài làm toàn thân mệt mỏi, nghe không rõ, trí nhớ suy giảm, mất tập trung, không ổn định tinh thần, dễ kích động.

-Chân tay tê bì, nhức mỏi: Tình trạng thiếu máu đến các chi sẽ gây các chứng tê bì nhức mỏi chân tay. Bệnh nhân có cảm giác tê bì, kiến bò ở đầu ngón tay chân. Có bệnh nhân xuất hiện cảm giác đau dọc các xương sườn, đau theo hai đường gáy, cảm giác xương sống lạnh tất cả đều ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe người bệnh.

-Suy giảm trí nhớ: Tình trạng đau nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt… thường xuyên xảy ra sẽ khiến bệnh nhân giảm dần trí nhớ, nhanh quên mọi việc diễn ra xung quanh.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thiếu máu não?

-Tuổi, giới tính: Tình trạng thiếu máu não thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc với cường cao. Nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ giới.

-Một số người có bệnh lý về hệ tim mạch: người dễ mắc chứng thiếu máu não thường trong mình mắc các bệnh như cao huyết áp, mỡ máu cao, đái tháo đường, hút thuốc lá, lười vận động, béo phì, stress, bia rượu…

Phòng và trị bệnh thiếu mãu não thế nào?

Trong cuộc sống, người cao tuổi cần có chế độ ăn uống hợp lý như ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật. Nên hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia. Nên bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào. Tập thể dục đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Tê Bì Chân Tay Ở Người Mắc Bệnh Tiểu Đường

Ở những người mắc bệnh tiểu đường về lâu dài dễ mắc nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó người bệnh tiểu đường thường sớm gặp biến chứng thần kinh ngoại biên, người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng này dễ nhận biết với các hiện tượng như cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm, cơ đau; cám giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí các đầu ngón chân, ngón tay bỏng rát. Ngay tại thời điểm được phát hiện mắc bệnh tiểu đường đã có tới 10% người bệnh tiểu đường có dấu hiệu biến chứng thần kinh.

Tê bì chân tay ở người mắc bệnh tiểu đường
Tê bì chân tay dấu hiệu biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường (minh họa)

Biến chứng thần kinh ngoại biên: Biến chứng này thường xuất hiện sớm, tổn thương thần kinh chủ yếu xảy ra ở chi trên và chi dưới, gồm nhiều triệu chứng như: cảm giác tê bì, kim châm, kiến bò, cơ đau, có cảm giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí bỏng rát đầu ngón chân và tay. Các cơn đau hay tê tự phát vào đêm, không theo chu kì, không khu trú. Đặc biệt là đau lúc nghỉ ngơi, nhưng khi vận động lại giảm đi. Đây được coi là dấu hiệu nhận biết với các tổn thương đường huyết ở chi dưới trong bệnh tiểu đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường gặp phải tổn thương thần kinh nặng, bệnh nhân có thể bị teo cơ, liệt nhẹ. Khi đó, bệnh nhân giảm cảm giác ở bàn tay bàn chân, mức độ sừng hóa da tăng lên, có thể thấy các vết loét da giữa các vùng sừng hóa mà người bệnh không nhận biết.

Bệnh nhân đái tháo đường gặp phải hai nhóm tổn thương do biến chứng thần kinh sau

–Biến chứng thần kinh vận động: người bệnh thường ít gặp biến chứng này. Biến chứng này với cá dấu hiệu dây thần kinh bị viêm như: mi mắt sụp, lác, liệt cơ mặt, mất vận động nhìn ngoài, điếc.

–Biến chứng thần kinh thực vật: biến chứng này thường kết hợp với các biến chứng thần kinh ngoại biên, được coi là rối loạn thần kinh nội tạng. Có thể gặp các dấu hiệu như: giảm tiết mồ hôi, giảm sự co giãn đồng tử, giảm trương lực cơ tiêu hóa (gây buồn nôn, nôn hoặc đầy bụng sau ăn…), giảm cơ co bóp bàng quang (gây ứ đọng nước tiểu), nhịp tim nhanh khi nghỉ, liệt dương ở nam giới.

Lý do gây nên biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường

Tổn thương thần kinh ở người bệnh tiểu đường do cơ chế nào gây ra chưa được biết rõ, có thể do tình trạng đường huyết kéo dài gây tổn thương (như tắc, hẹp) các mạch máu nuôi dây thần kinh. Mặt khác đường huyết cao còn sinh ra các sản phẩm chuyển hóa gây ngộ độc cho dây thần kinh.

Hậu quả gây nên thoái hóa các dây thần kinh, làm chậm lại tốc độ truyền dẫn các tín hiệu, có khi mất hẳn. Các tổn thương này hầu hết có tính chất thoái hóa vĩnh viễn, khi các trục sợ dây thần kinh bị tổn thương trên 50% thỉ khả năng phục hồi là không thể.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải biến chứng thần kinh ở người bệnh tiểu đường, ngoài yếu tố không kiểm soát tốt đường huyết như: đái tháo đường kéo dài, tuổi cao (tỷ lệ mắc biến chứng thần kinh ở bệnh nhân 25-29 tuổi chỉ 5% nhưng tăng cao tới hơn 44% ở người bệnh tuổi trên 70).

Điều trị và ngăn ngừa biến chứng thần kinh ở người bệnh đái tháo đường

–Giám sát và kiểm soát tốt đường huyết ở mức giới hạn cho phép bằng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và có thể dùng thuốc kiểm soát đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ.

–Cần được điều trị sớm các biến chứng thần kinh, bằng các sản phẩm có công hiệu điều trị viêm đau dây thần kinh, rối loạn chức năng thần kinh, điều trị tê bì chân tay, phòng tránh biến chứng nặng thêm. Với thực phẩm chức năng BoniDiabet đã được người dùng thực tế, chia sẻ về công hiệu trong ổn định đường huyết ở người bệnh tiểu đường, BoniDiabet sự lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường.

–Đều đặn tích cực tập luyện thể thao, chú ý chăm sóc tay chân nhất là bàn chân và bàn tay (giữ sạch, rửa bằng nước ấm, tránh để bị trầy xước…), nên thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để kiểm soát và phát hiện sớm các biến chứng.

Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Đề Phòng Biến Chứng Cắt Cụt Chi Ở Người Bệnh Tiểu Đường

Số người mắc bệnh tiểu đường đang gia tăng nhanh chóng với nhiều biến chứng nguy hiểm, làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế của người bệnh tiểu đường gấp 2-4 lần so với người không mắc bệnh tiểu đường. Người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm soát tốt đường huyết, tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, tái khám định kỳ.

Đề phòng biến chứng cắt cụt chi người bệnh tiểu đường
Loét bàn chân biến chứng nguy hiểm từ bệnh tiểu đương (minh họa)

Biến chứng thường gặp mà người mắc bệnh đái tháo đường sợ nhất là biến chứng cắt cụt chi, ước tính số người bệnh đái tháo đường bị cắt cụt ngón chân, bàn chân, thậm chí cẳng chân chiếm hơn 5%. Theo các thống kê cho thấy, có khoảng 5%-15% số người mắc bệnh đái tháo đường phải cắt cụt chi vào một thời điểm nào đó trong đời.  Có hơn 50% số ca giải phẫu cắt cụt chi không do chân thương được thực hiện ở người mắc bệnh đái tháo đường.

Người mắc bệnh tiểu đường, gặp phải biến chứng cắt cụt chi gây nên vấn đề cả về xã hội, kinh tế và y tế: Người bệnh mất khả năng lao động, bị tàn phế, chất lượng cuộc sống giảm, tuổi thọ ngắn… Đa số các trường hợp cắt cụt chi ở người mắc bệnh tiểu đường, thường khởi phát bằng vết loét bàn chân chiếm 85%. Đa phần bệnh nhân đến khám khi các tổn thương đã bị hoại tử, vậy nên phát hiện sớm các vết loét ở bệnh nhân đái tháo đường đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Các tổn thương bàn chân ở người bệnh đái đường là hậu quả của nhiều lí do kết hợp

Bệnh thần kinh ngoại vi do bệnh tiểu đường: Đây là nguyên do của 90% trường hợp loét bàn chân; Là biến chứng hàng đầu gây cắt cụt chân. Đường huyết tăng cao làm tổn thương lớp vỏ ngoài của các dây thần kinh, nơi tiếp thu cảm xúc. Người bệnh không cảm nhận được các tổn thương, không cảm thấy đau, nóng hay lạnh ở chân. Vậy nên chỉ một vết thương nhỏ cũng có thể loét rộng ra và gây hoại tử. Các triệu chứng của bệnh này thường thấy là: tê, ngứa, kiến bò, nóng ra ở hai bàn chân…

Bệnh huyết quản ngoại vi: xơ vữa động mạch làm các huyết quản hẹp hay tắc, gây cản trở máu tới chân. Thiếu máu làm da chân khô, nứt nẻ, dễ bị loét và nhiễm trùng. Dấu hiệu bệnh lý này thường khó nhận biết, người bệnh có thể thấy da bàn chân nhợ nhạt hay tím xanh, cơ bắp chân và bàn chân bị teo. Đôi khi người bệnh đau cách hồi: đau ở bàn chân và bắp chuối, cảm giác chân bị bó cứng người bệnh phải ngừng nghỉ, không tiếp tục được.

Nhiễm trùng: Người bệnh đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng hơn người bình thường, đường máu tăng cao và tuần hoàn máu tới chân kém, làm cho các phản ứng bảo vệ chống nhiễm trùng diễn ra kém nhạy.

Đề phòng nguy cơ tiềm ẩn cắt cụt chân như thế nào?

Để tránh nguy cơ cắt cụt chi là kiểm soát đường huyết tốt, bằng cách tuân thủ chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tái khám thường xuyên để điều trị sớm các tổn thương bàn chân.

Một phương pháp hỗ trợ đơn giản là lựa chọn thực phẩm có tác dụng tốt cho người mắc bệnh tiểu đường, từ các nhà sản xuất có thương hiệu. Trong đó BoniDiabet là một thực phẩm chức năng hỗ trợ hiệu quả ổn định đường huyết.

Cùng với đó, cần phải bảo vệ bàn chân cẩn thận: rửa chân bằng nước ấm hàng ngày, lau kho bằng vải mềm, đặc biệt là kẽ ngón chân, không đi chân đất…

Tốt nhất nên chọn giày dép vừa với chân để tránh các nốt phồng do quá chật, tránh đi giày mũi hẹp đế cao, cắt móng chân cẩn trọng, kiểm tra bàn chân mỗi ngày, để ý các vết thương hay vết màu sắc da thất thường, bỏ thuốc lá… Các phương pháp tuy đơn giản nhưng đem đến an toàn rất lớn trong việc làm giảm biến chứng cắt cụt chân ở bệnh nhân đái tháo đường.

Thứ Năm, 2 tháng 6, 2016

Những Mẹo Nhỏ Giúp Phòng Tránh Bệnh Tiểu Đường

Hiện nay số người mắc bệnh tiểu đường đang càng ngày càng tăng cao, đây là chứng bệnh mạn tính, không chữa khỏi được hoàn toàn. Người mắc bệnh tiểu đường lâu năm dễ gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thận, mắt… Nhằm hạn chế nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, cần duy trì và thực hiện lối sống lành mạnh, năng tập luyện thể thao.

Những mẹo nhỏ giúp phòng tránh bệnh tiểu đường
Từ bỏ đồ ăn nhanh giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường (minh họa)

1. Quản lý trọng lượng cơ thể

Béo phì là một trong các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ cao nhất đối với bệnh đái tháo đường tuýp 2. Khi trọng lượng cơ thể tăng 20% vượt mức lành mạnh, nguy cơ mắc đái tháo đường tăng gấp đôi. Giảm 5% trọng lượng sẽ giúp phòng tránh nguy cơ đái tháo đường tốt hơn. Vì vậy nên cố gắng duy trì trọng lượng cơ thể ở mức lành mạnh và ổn định.

2. Thường xuyên vận động

Người có lối sống ít vận động thì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tăng cao. Vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng hormone insulin an toàn và nhanh nhất. Ngoài ra, vận động thường xuyên giúp giảm cân, giảm nguy cơ tiềm ẩn phát triển bệnh tiểu đường.

3. Tập luyện thể thao

Theo một nghiên cứu chỉ ra những người tập thể thao thường xuyên khoảng 35 phút mỗi ngày, có nguy cơ tiềm ẩn phát triển bệnh tiểu đường thấp hơn 80% so với người không tập luyện thể thao. Việc tập luyện thể thao giúp tăng cường tiêu thụ insulin và giúp vận chuyển đường trong máu vào trong các tế bào.

4. Giảm tiêu thụ carbohydrate

Theo kết quả của các nhà nghiên cho biết lượng carbohydrate cao làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Kiểm soát tốt lượng thực phẩm giàu carbohydrate giúp ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tiểu đường.

5. Hạn chế đồ ăn nhanh

Các loại thực phẩm ăn nhanh có chứa tinh bột tinh chế, đường, muối và nhiều chất béo. Theo một nghiên cứu cho thấy những người ăn thức ăn nhanh nhiều hơn hai lần trên tuần, thì tỷ lệ kháng insulin tăng gấp đôi, cân năng tăng thêm gần 5kg so với người ăn ít hơn một lần trên tuần. Vì vậy, không nên ăn đồ ăn nhanh, thay vào đó nên ăn các loại hạt hoặc trái cây cho cơn thèm ăn.

6. Ăn nhiều chất xơ

Bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu chất xơ vào chế độ ăn. Tránh hoặc giảm những thức ăn chứa nhiều tinh bột. Lượng chất xơ cao và ngũ cốc nguyên hạt giúp giảm nguy cơ tiềm ẩn phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2. Các loại rau củ quả rất giàu chất xơ, nên được sử dụng hàng ngày trong mỗi bữa ăn.

7. Tránh thịt đỏ và thịt chế biến

Các loại thịt đỏ chứa nhiều cholessterol, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, vì vậy không nên lạm dụng thịt đỏ. Theo kết quả một thí nghiệm cho thấy nguy cơ phát triên đái tháo đường ở người ăn thịt đỏ hàng ngày, cao hơn 29% so với người ăn ít hơn một lần một tuần. Tương tự vậy, ăn thực phẩm chế biến sẵn cũng làm tăng nguy cơ tiềm ẩn bệnh tiểu đường lên 43%.

8. Dùng bột quế

Theo các nhà khoa học cho biết, các hợp chất có trong bột quế có thể kích thích enzyme hấp thụ insulin. Bột quê cũng giúp giảm cholesterol, và các chất béo khác… qua đó giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.

9. Uống cà phê

Theo các nhà khoa hoc cho biết caffeine có khả năng thúc đẩy quá trình trao đổi chất, hơn nữa trong caffe có chứa chất chống oxy hóa, kali và magie giúp hấp thụ đường của các tế bào. Uống khoảng 4 đến 5 tách caffe có thể giảm 29% nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.

10. Tránh ức chế

Áp lực cũng có khả năng gia tăng lượng đường trong máu, do nhịp tim tăng lên tỷ lệ hô hấp của cơ thể. Vì vậy, cần phải thư gian trong mọi việc làm hàng ngày. Tập yoga hay thiền giúp thư thái cơ thể. Hít thở sâu mỗi khi bạn thấy bức xúc. Thường xuyên thực hiện điều này, giúp ngăn ngừa sự xuất hiện bệnh tiểu đường.

Toàn bộ những người trên 45 tuổi, người trẻ có tiền sử cả nhà về bệnh đái tháo đường cần kiểm tra lượng đường trong máu mỗi 2 năm 1 lần. Bằng cách này, bạn thực hiện các biện pháp phòng chống hăng hái nếu có nguy cơ mắc các loại tiền tiểu đường.
Ngoài ra cũng nên dùng thêm thực phẩm chức năng hỗ trợ ổn định đường huyết như BoniDiabet đã được người dùng thực tế chia sẻ.

Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

Những Thắc Mắc Đúng Sai Về Bệnh Tiểu Đường

Hiện nay bệnh tiểu đường đang trở nên phổ biến, với tỷ lệ mắc bệnh cao kể cả người trẻ tuổi. Trước sự bùng phát nguy hiểm của bệnh tiểu đường, mỗi chúng ta hãy tìm hiểu và bổ sung kiến thức về các triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh tiểu đường và hậu quả của bệnh tiểu đường gây ra.

Bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
Bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm (minh họa)

1.Người bệnh có mức đường trong máu tăng bất thường?

Điều này đúng. Do insulin sản sinh không trọn vẹn, nên đường không được chuyển hóa sau ăn dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

2.Đái tháo đường bùng phát thành đại dịch thế giới và Vì vậy có khả năng lây nhiễm cao?

Điều này sai. Bệnh đái tháo đường được coi là đại dịch vì bệnh bùng phát nhanh, số người mắc luôn tăng cao. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường hoàn toàn không phải bệnh lây nhiễm, nguyên do phát sinh bệnh dễ dàng là do rối loạn chức năng của tuyến tụy (tụy không có hoặc tiết không đủ insulin)

3.Phụ nữ có bầu bị đái đường thai kỳ, tiềm ẩn nguy cơ phát triển bệnh sau này?

Điều này đúng. Hiện nay, phụ nữ có bầu bị đái đường thai kỳ ước lượng có khoảng 5 %. Những trường hợp này, không có chế độ chăm sóc và chữa trị hợp lý, sau này rất có nguy cơ bị đái tháo đường tuýp 2.

4.Gia đình không ai mắc bệnh tiểu đường thì không có nguy cơ bị bệnh này?

Điều này sai. Yếu tố mắc bệnh tiểu đường do di truyền chỉ có khoảng 30% (bố, hoặc mẹ… bị đái tháo đường). Còn lại, người mắc bệnh tiểu đường do các nhân tố như thừa cân, béo phì, lối sống an nhàn ít vận động… chiếm tới 70%.

5.Trong gia đình bố hoặc mẹ, hay cả 2 người đều bị đái tháo đường, bạn nghĩ mình kiểu gì cũng mắc bệnh nên chẳng phải kiêng khem hay lưu ý bảo vệ gì?

Điều này sai. Cha mẹ có bị đái tháo đường tuýp 2 thì cũng không có nghĩa là bạn không phải kiêng khen hay lưu ý điều gì. Thực tế, nhân tố di truyền là một nguy cơ tiềm tàng nhưng nó chưa phải là nguyên nhân duy nhất gây bệnh. Nếu bạn thực hiện chế độ ăn uống, vận động hợp lý sẽ tránh được các yêu tố gây bệnh khác từ đó làm chậm quá trình phát bệnh tiểu đường (nếu có).

6.Một trong những nguyên nhân chính gây bệnh là do chế độ ăn uống thiếu cân bằng, lười vận động?

Điều này đúng. Chế độ ăn uống thiếu cân bằng, cùng lối sống ít vận động là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tiểu đường.

7.Luôn luôn bị áp lực có nguy cơ dễ mắc bệnh tiểu đường?

Điều này sai. Đây không phải là thủ phạm dẫn đến bệnh tiểu đường. Tuy nhiên nó là yếu tố có thể làm bệnh nặng lên vì làm tăng mức đường huyết.

8.Không có triệu chứng của bệnh nên không thể mắc bệnh?

Điều này sai. Tiểu đường tuýp 2 không có triệu chứng bên ngoài rõ ràng những năm đầu, bệnh thường chẩn đoán muộn sau khoảng 7-10 năm.

9.Khát và uống rất nhiều nước chắc chắn bị bệnh?

Điều này sai. Để chắc chắn có bị bệnh hay không, cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng của bác sĩ. Đôi khi bệnh ở thể tuýp 2 (do tiết giảm insulin và đề kháng insulin) ít làm người bệnh khác nước hơn thể bệnh tuýp 1 (do tuyến tụy không tiết insulin).

10.Không được hút thuốc và uống rượu bia khi mắc bệnh?

Điều này đúng. Uông rượu bia nhiều hay hút thuốc lá không chỉ có hại cho sức khỏe mọi người mà đặc biệt nguy hiểm đối với người bệnh tiểu đường. Rượu hủy hoại tế bào tiết insulin một cách từ từ. Còn thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ tiềm ẩn mắc các bệnh tim mạch do biến chứng đái tháo đường gây ra.

11.Vận động cơ thể nhiều có khả năng làm bệnh nặng hơn?

Điều này sai. Cần dành 20 – 30 phút vận động cơ thể mỗi ngày, có tác dụng giảm các phân tử lipít, các phân tử đường và tăng ôxi trong máu. Tuy nhiên, người mắc bệnh tiểu đường không nên vận động gắng sức trong thời gian ngắn.

12.Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 chẳng thể đi chơi hay đi du lịch nhiều…?

Điều này sai. Người bệnh vẫn có khả năng thực hiện những sinh hoạt khác như đi chơi, đi xem phim, gặp gỡ bạn bè, đi du lịch…. Tuy nhiên, nếu bạn đi du lịch xa cần hỏi ý kiến bác sĩ để có được hỗ trợ hợp lý.

13.Bị đái tháo đường đã nhiều năm nên bạn biết mình phải làm những gì và không cần đến sự hỗ trợ của thầy thuốc?

Điều này sai. mặc dù bạn đã tận tường bệnh tình của mình nhưng cũng không được chủ quan vì tiểu đường gây ra những biến chứng rất nguy kịch (chẳng hạn như có khả năng làm mù loà, gây tàn phế hay tử vong). Người bệnh nên đến gặp lương y để kiểm tra thường kì nhiều lần trong năm, mục đích là phát hiện và chữa trị kịp thời các biến chứng.

14. Chủ yếu người bệnh thuộc nhóm tiểu đường tuýp 2?

Điều này đúng. 90 – 95% người bệnh bị tiểu đường tuýp 2. tiểu đường tuýp 1 phần nhiều xảy ra ở trẻ con và người trẻ tuổi (dưới 30 tuổi).

Thứ Hai, 30 tháng 5, 2016

Những Thói Quen Giúp Ngừa Bệnh Tiểu Đường Hàng Ngày

Không chỉ người mắc bệnh tiểu đường mà cả người bình thường, thực hiện kiểm soát hàm lượng đường trong máu tức là đang kiểm soát cuộc sống của mình. Thực hiện việc này không chỉ cần thiết cho người bệnh tiểu đường mà còn thiết thực cho cả những người không mắc bệnh tiểu đường.

Những thói quen giúp ngừa bệnh tiểu đường
Những thói quen giúp ngừa bệnh tiểu đường hữu ích (minh họa)

Trong cuộc sống hàng ngày, người mắc đái tháo đường và người bình thường chỉ cần thay đổi một số thói quen, là có thể giữ hàm lượng đường trong thân thể ở mức thấp, qua đó giúp bạn sống lâu hơn.

Tập thể thao

Thường xuyên tập luyện thể thao giúp giảm nguy cơ bị bệnh tiểu đường, với mỗi 30 phút rèn luyện thân thể hàng ngày, như đi bộ, đạp xe,… sẽ giúp giữ lượng đường trong máu ở mức ổn định.

Ngưng hút thuốc lá

Thói quen hút thuốc là một trong các tác nhân làm tăng nguy cơ kháng insulin, từ đó dẫn đến bệnh đái tháo đường. Hút thuốc lá ở người bệnh tiểu đường, tăng nguy cơ bị các biến chứng về tim mạch, đột quỵ…

Xóa bỏ bức xúc

Mỗi khi bị stress có thể kích thích cơ thể sinh ra nhiều loại hormone làm hàm lượng đường trong máu tăng cao. Khi cảm thấy lo lắng, bất an hãy thư gian cơ thể bằng cách dùng một ly trà, đi dạo hoặc hít thở sâu, hay chơi nhạc hoặc nghe nhạc, tập yoga…

Giảm cân

Cơ thể dư thừa mỡ, béo phì làm giảm việc tiếp thu insulin, từ đó làm bệnh đái tháo đường trở nên nghiêm trọng. Vì vậy, cần tránh ăn các loại thức ăn giàu mỡ, cần thực hiện chế độ giảm cân.

Ngủ đủ giấc

Một số ý kiến của các chuyên gia, việc thiếu ngủ sẽ khiến cơ thể có phản ứng tương tự kháng insulin tiền thân của bệnh tiểu đường. Như ta biết, insulin có nhiệm vụ biến glucose thành năng lượng, vì vậy khi xảy ra tình trạng kháng insulin, dẫn đến hàm lượng đường trong máu tăng cao.

Ăn nhiều rau củ

Việc hấp thụ các loại lương thực sẽ tác động lớn đến hàm lượng đường trong máu. Các loại thức ăn chứa nhiều carbohydrate sẽ làm tăng lượng đường trong máu, vì vậy cần giảm ăn thực phẩm chứa nhiều carbohydrate như bánh kẹo… Thay vào đó, nên ăn nhiều rau lá xanh đậm vì các loại rau này chứa nhiều khoáng chất, chất xơ và vitamin.

Uống đủ nước

Uống nhiều nước không chỉ giúp máu lưu thông tốt mà còn làm sạch dạ dày. Uống nước là liệu pháp đơn giản trị bệnh đái tháo đường.

Kiểm soát lượng đường trong máu

Biện pháp kiểm tra bệnh tiểu đường hữu hiệu chính là thực hiện xét nghiệm máu. Việc giữ ổn định lượng đường trong máu gần mức thông thường có thể giúp ngừa hoặc trì hoãn các tác dụng phụ của bệnh đái tháo đường như hao phí mạch máu, thận, mắt và thần kinh.

Tránh xa chất cồn

Uống nhiều rượu bia có khả năng làm tăng lượng đường trong máu ở người bệnh tiểu đường. Vậy nên cần hạn chế và tránh xa chất cồn.

chăm sóc chân

Người bệnh tiểu đường nên thường xuyên kiểm tra và chăm sóc bàn chân cẩn thận, đây là điều không kém phần quan trọng trong việc kiểm soát biến chứng bệnh tiểu đường. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường như sưng phồng, lở loét, móng chân nhiễm trùng… cần phải được điều trị ngay. Những dấu hiệu này nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử phải đoạn chi.

Tác dụng của mật ong và bệnh đái tháo đường

Mật ong không chỉ là một lương thực tẩm bổ, nó còn là thuốc chữa một số bệnh. tuy nhiên, với người bệnh tiểu đường, mật ong có phải là một loại thuốc?

Thành phần của mật ong gồm có 38% fructoza, 31% đường gluco và một số chất hoá học polisacarit khác. Chính Vì thế, mật ong không được khuyên dùng đối với bệnh nhân đái tháo đường.

Đối với người bệnh tiểu đường được chữa trị bằng insulin, mật ong được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc quá liều, dẫn đến bị hạ đường huyết, thậm chí hôn mê.

Trong những trường hợp như vậy, uống một tẹo mật ong sẽ là cách cấp cứu kịp thời, làm tăng nhanh lượng gluco trong máu, giúp nhược điểm được những hậu quả nguy kịch do dùng thuốc quá liều gây nên. Đây thực sự là phương pháp rất giản dị mà những bệnh nhân đái tháo đường và gia đình cần ghi nhớ.