Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Yếu Tố Nguy Cơ Và Ngừa Bệnh

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não khi ở giai đoạn đầu có thể bù trừ, sau đó chuyển sang giai đoạn mất bù với cơn thiếu máu não thoáng qua. Bệnh nhân có những triệu chứng như mỏi tay chân ở một bên người, có cảm giác tê bì, co giật ở chi, hoặc đang nói chuyện người bệnh dừng lại không nói được, hay đột nhiên có người đi ngoài đường không nhớ đường về nhà...

Phân loại thiểu năng tuần hoàn não.

Tai biến mạch máu não là biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não cấp tính. Những biểu hiện thường thấy là đau đầu dữ dội, liệt chi, hôn mê, buồn nôn và nôn, mất tiếng, méo tiếng, chảy máu não (như chảy máu não thất, chảy máu tiểu não), nhồi máu não… người bệnh có thể tử vong do đột quỵ não.

Thiểu năng tuần hoàn mạn tính có biểu hiệu là tình trạng thiếu máu não mãn tính với các bệnh như suy giảm trí tuệ ở người già, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt…

Thiểu năng tuần hoàn não còn được chia theo vị trí tổn thương như ở vùng não bán cầu, vùng trán, vùng thái dương, vùng chẩm, vùng thân não, tiểu não...

Các rối loạn tuần hoàn não ít nhiều đều có phù não, gây ra các rối loạn về tâm lý như người bệnh dễ nóng giận, buồn vui, hay quên, thậm chí không gọi tên được người thân ngồi trước mặt. Các rối loạn khác có thể gặp nữa là rối loạn thần kinh thực vật (cảm giác nóng bừng bừng, toát mồ hôi, nghẹt thở, lạnh các ngón chi, nổi da gà...), rối loạn kích thích, rối loạn đại tiểu tiện...

Thiểu năng tuần hoàn não làm giảm lưu lượng máu tới não (minh họa).

Những yếu tố nguy cơ thiểu năng tuần hoàn não.

Các bệnh mạn tính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra chứng bệnh này, đó là bệnh tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, xơ cứng mạch não, tình trạng lắng đọng mỡ, các bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, suy thận mạn...

Sự thay đổi về thời tiết, khí hậu và nhịp sinh học cũng là một yếu tố nguy cơ của rối loạn tuần hoàn não.

Các yếu tố xã hội:

- Thói quen ăn uống không điều độ.

- Kiến thức phổ thông về bệnh kém.

- Tình trạng nghiện rượu bia và hút thuốc lá.

- Người thừa cân béo phì.

- Áp lực công việc, stress và căng thẳng kéo dài.

Phòng bệnh như thế nào?

Những người có biểu hiện bệnh cần được đi khám sức khỏe kịp thời, những người có nguy cơ cần được đi thăm khám sức khỏe định kỳ, điều này không chỉ phát hiện và điều trị sớm rối loạn tuần hoàn não mà còn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác. Việc chẩn đoán bệnh phải được đánh giá qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kết hợp với các phương tiện thăm dò chức năng thần kinh. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc dùng cho bệnh cảnh này nhưng đây là một bệnh cảnh có thể liên quan đến nhiều bệnh khác, do vậy việc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa thần kinh chỉ định và phải tuân theo những chỉ định đó thì bệnh mới tiến triển tốt được.

Nhận thức rõ những yếu tố nguy cơ là yêu cầu quan trọng cho việc phòng bệnh, không nên hút thuốc lá, sử dụng nhiều bia, rượu, cần vận động cơ thể hằng ngày, kiểm soát đường máu, tránh các yếu tố gây stress. Đối với người cao tuổi và những người mang sẵn nhiều nguy cơ nên khám sức khỏe thường xuyên, thận trọng với những giờ đỉnh của huyết áp nhất là vào buổi sáng.

Thứ Tư, 24 tháng 8, 2016

Bé Mọc Răng Thì Cha Mẹ Cần Phải Làm Gì Để Giúp Trẻ

Khi bé mọc răng, tâm sinh lý cũng như sức khỏe của trẻ thường có những thay đổi rất rõ rệt, cùng đó là những xáo trộn trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. Tuy vậy, bố mẹ không nên lo lắng nhiều, điều quan trọng nhất là bạn hãy ôm ấp, vuốt ve yêu thương và chăm sóc bé một cách chu đáo. Giai đoạn trẻ mọc răng việc chăm sóc trẻ là rất cần thiết, vì nếu không chăm sóc tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của trẻ.

Những vấn đề thường gặp khi trẻ mọc răng

- Trẻ bị đau và khó chịu khi mọc răng, do đó bé biếng ăn và hay quấy khóc, thậm chí có bé sút cân nhanh.

- Trẻ thường không vui và hay cáu gắt, đòi bế thường xuyên.

- Trẻ thích cắn và gặm đồ vật để làm giảm sự khó chịu, trẻ sẽ bỏ vào miệng bất cứ thứ gì ở trong tầm mắt.

- Trẻ có thể bị sốt nhẹ.

- Trẻ cũng có thể đi cầu phân nhão và sệt 3-4 lần/ngày.

Các biện pháp khắc phục và chăm sóc trẻ.

Có rất nhiều cách giúp trẻ giảm đau lợi:

- Cha mẹ hãy xoa dịu lợi cho bé và để bé nhay gặm ngón tay mình.

- Đặt một chiếc khăn lạnh lên cằm bé để giúp làm giảm đau.

- Bạn cũng có thể dùng thuốc giảm đau cho bé ở dạng xịt, nước, viên hay gel nhưng chỉ dùng ở liều lượng cần thiết và nhất thiết phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng.

- Nếu cho bé bú bình, hãy nhớ rút bình ra khỏi miệng bé thật nhẹ nhàng khi bé uống xong sữa. Đưa bình ra khỏi miệng bé mạnh hoặc đột ngột sẽ làm tình trạng đau răng của bé tăng thêm.

- Đối với hầu hết trẻ nhỏ, việc nhai hay ngậm miếng vải lạnh, vòng đeo răng lạnh có thể giúp làm giảm đau.

Giúp trẻ ít cắn linh tinh

Bé có thể ngứa lợi nên thích gặm nhấm và cắn các vật rắn. Do đó bố mẹ nên chọn loại đồ chơi bằng chất liệu mềm, có hình tròn. Những đồ chơi vuông thành sắc cạnh rất nguy hiểm vì dễ làm tổn thương lợi và ảnh hưởng không tốt đến quá trình mọc răng của trẻ.

Bạn hãy thử cách sau: khi cho trẻ ăn mà trẻ cố gắng dùng răng cắn thì hãy nghiêm nghị nói: "con không được cắn" và chờ khoảng 5-10 phút mới cho ăn tiếp. Sau vài lần như vậy, trẻ sẽ thôi không cắn linh tinh nữa.

Chế độ ăn uống

Để đảm bảo sự phát triển răng lợi của trẻ thì chế độ ăn uống là rất quan trọng. Cho trẻ ăn những thức ăn mềm và dễ nuốt. Nấu cháo hoặc bột thật loãng cho bé và nhớ đừng bắt bé ăn bằng khẩu phần của ngày bình thường. Nếu bé không muốn ăn cháo hoặc bột, hãy cho bé uống sữa thay thế.

Hãy nhớ rằng, thức ăn quá nóng hay quá lạnh đều không có lợi cho sự phát triển của răng trẻ. Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung thêm cho trẻ hàm lượng canxi trong thành phần các bữa ăn hàng ngày để răng trẻ chắc, khỏe.

=> TPCN Bonikiddy giúp con tăng cường miễn dịch, trẻ hết biếng ăn...

Vệ sinh răng, miệng

Ngay khi chiếc răng sữa đầu tiên xuất hiện thì mẹ hãy nhẹ nhàng lau rửa răng bằng miếng vải mềm hoặc bàn chải đánh răng mềm dành cho trẻ sơ sinh, lau sạch nước dãi ở quanh miệng. Cách vệ sinh này sẽ tránh được những nốt ban nhỏ quanh miệng làm trẻ khó chịu.

Bạn không cần phải dùng kem đánh răng cho con. Khi con được 1 tuổi thì có thể dùng bàn chải mềm cùng kem đánh răng không có flour. Sau khi ăn, nên cho bé uống một ít nước lọc để súc miệng, sau đó lau răng bằng khăn mềm.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Lý Do Mắc Bệnh Đột Quỵ Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não có thể xảy ra do 2 nguyên nhân: tổn thương cấu trúc hoặc chết tế bào thần kinh khi não thiếu máu cục bộ và chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não gây phá hủy và chép ép mô não.

1. Đột quỵ não là gì?

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não đột ngột. Tình trạng này có thể do tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não) làm nghưng trệ dòng máu nuôi não sau điểm tắc; hoặc do vỡ mạch máu trong não (xuất huyết não) dẫn tới máu tràn vào mô não gây phá hủy và chèn ép mô não. Hậu quả tình trạng này là phần não liên quan bị tổn thương không thể hoạt động được, dẫn tới ảnh hưởng các cơ quan mà vùng não đó quản lý.

Nguyên nhân chính của bệnh đột quỵ não xảy ra (minh họa).

2. Những nguyên nhân thường gặp của đột quỵ não là gì?

Đột quỵ não do thiếu máu cục bộ

- Có thể do huyết khối hình thành tại chỗ ngay trong lòng các mạch máu lớn nuôi não.

- Hoặc do huyết khối từ nơi khác trong cơ thể theo dòng máu đến não gây thuyên tắc.

Đột quỵ não do xuất huyết não

- Đột quỵ não do xuất huyết não còn gọi là vỡ mạch máu não, là hiện tượng máu chảy từ một mạch máu bị vỡ làm hình thành nên một khối máu tụ gây chèn ép bên trong não hoặc chèn ép dưới não và xương so (xuất huyết dưới nhện)

Ngoài ra còn những nguyên nhân khác ít gặp hơn như nhồi máu não do giảm tưới máu ở bệnh nhân bị sốc, tụt huyết áp hoặc huyết khối tĩnh mạch não.

=> Bạn quan tâm tới bệnh thiểu năng tuần hoàn não.

3. Điều gì xảy ra khi bệnh nhân bị đột quỵ não?

Ngay khi đột quỵ não xảy ra thường là những ảnh hưởng nặng nề nhất. Sau đó, phần lớn các trường hợp người bệnh sẽ dần hồi phục. Mức độ hồi phục sẽ phụ thuộc vào vị trí của thương tổn trong não bộ, độ nặng của tổn thương, các bệnh lý đi kèm và tiến trình điều trị phục hồi chức năng, cụ thể:

- Gián đoạn cung cấp chất dinh dưỡng và oxygen cần thiết cho sự sống còn. Mất sự cung cấp này tế bào não sẽ không hoạt động được và chết trong vài phút.

- Không giống như những tế bào khác của cơ thể, thường sẽ không có tế bào khác thay thế một khi tế bào não chết đi. Vùng não có những tế bào não bị chết do đột quỵ não được gọi là vùng nhồi máu não.

- Những tế bào xung quanh vùng nhồi máu có thể nhận máu nuôi không đầy đủ. Vùng này được gọi là vùng quanh nhồi máu. Những tế bào trong vùng này bị thiếu oxy và dưỡng chất. Điều này sẽ dẫn đến việc phóng thích các hóa chất độc hại có thể gây tổn thương hoặc giết các tế bào não khỏe mạnh và do đó làm tăng kích thước vùng nhồi máu. Kích thước vùng nhồi máu sẽ ảnh hưởng tới khả năng phục hồi của bệnh nhân sau đột quỵ và việc điều trị chậm trễ sẽ làm tăng kích thước vùng nhồi máu.

4. Những yếu tố nguy cơ nào có thể đưa đến đột quỵ não?

Tuổi: Những người trên 55 tuổi có nhiều khả năng bị đột quỵ não.

Giới tính: Đột quỵ thường gặp ở nam hơn nữ.

Tiền căn gia đình: Những người có người thân bị đột quỵ thì sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh này.

Tiền sử bị cơn thoáng thiếu máu não: Nguy cơ bị đột quỵ sau khi bị cơn thoáng thiếu máu não sẽ cao hơn 10 lần so với người chưa từng bị cơn thoáng thiếu máu não.

Tăng huyết áp: Là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của đột quỵ não.

Hút thuốc lá: Làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ.

Tăng cholesterol máu: Mức cholesterol toàn phần trong máu ≥240 mg/dL sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Bệnh tim mạch: Những người bị rung nhĩ, bệnh động mạch vành hoặc suy tim có nguy cơ đột quỵ cao.

Đái tháo đường: Đây là một bệnh có tính chất hệ thống ảnh hưởng đến tất cả các mạch máu trong cơ thể trong đó có mạch máu não.

Uống rượu quá mức: Uống rượu nhiều một cách thường xuyên sẽ làm tăng huyết áp và uống rượu quá mức có thể khiến cho mạch máu trong não bị vỡ.

Tóm lại, đột quỵ là tình trạng tổn thương tế bào não do tắc nghẽn mạch máu não hoặc do xuất huyết não. Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể đưa đến đột quỵ trong đó có những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Việc thay đổi lối sống và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ là rất cần thiết để có thể phòng tránh đột quỵ não xảy ra.

Thứ Bảy, 20 tháng 8, 2016

Bảo Vệ Răng Miệng Đúng Cách Khi Bé Mọc Răng

Cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng của con mình. Chăm sóc răng miệng của trẻ đúng cách cần bắt đầu ngay từ khi bé mọc răng sữa đầu tiên và sau đó dạy cho trẻ biết tự chăm sóc, vệ sinh răng miệng là một việc làm cần thiết để phòng tránh các bệnh răng miệng, đặc biệt là sâu răng.
Vai trò của răng sữa?
Ngay từ trong bào thai răng sữa đã bắt đầu hình thành và cấu tạo và tiếp tục phát triển sau khi trẻ sinh ra.Khi trẻ được 6 tháng tuổi là lúc bé mọc răng sữa đầu tiên, sau đó sẽ mọc các răng tiếp theo trung bình khoảng 4 tháng. Trẻ có đủ 20 răng sữa vào lứa tuổi từ 2 đến 3 tuổi.
Răng sữa đóng vai trò lớn trong việc ăn, nhai, phát âm và thẩm mỹ cho gương mặt của trẻ. Răng sữa giữ chỗ trên xương hàm cho các răng vĩnh viễn sau này mọc lên đúng chỗ, đều và đẹp…
=> Bonikiddy giúp con tăng cường hấp thu dưỡng chất tạo đà phát triển.
Lợi ích trong chăm sóc răng miệng?
Chăm sóc răng miệng giúp loại trừ các vi khuẩn trong miệng, giúp hơi thở thơm tho, sảng khoái. Loại bỏ những mảnh vụn thức ăn, mảng bám còn sót lại trên răng, ngăn ngừa vi khuẩn phát triển ngăn ngừa sâu răng. Bảo vệ hàm răng khỏe, đẹp, không bị bệnh…

Vệ sinh răng miệng giúp trẻ có hàm răng chắc khỏe (minh họa).
Chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách
Tập cho bé quen với việc làm sạch miệng trước khi mọc răng:
Thông thường, khi bé chưa mọc răng các vi khuẩn trong miệng không thể gây hại cho nướu. Việc vệ sinh nướu cho trẻ là rất quan trọng ngay cả khi bé chưa mọc răng. Lúc này bé không cần phải sử dụng bất kì loại kem đánh răng nào. Đơn giản bạn chỉ cần quấn vải mềm hoặc gạc xung quanh ngón tay trỏ và chà xát nhẹ nhàng trên nướu của bé. Cha mẹ nên làm sạch răng của bé mỗi ngày hai lần.
Bắt đầu chăm sóc răng cho trẻ ngay khi mới bắt đầu mọc
- Bắt đầu cho bé đánh răng khi bé biết nhổ ra không nuốt kem đánh rang. Bố mẹ nên chọn bàn chải có lông mềm, cấu trúc, kích cỡ phù hợp với răng miệng lứa tuổi của bé. Thuốc đánh răng của bé phải không cay, hơi ngọt và có mùi thơm, lại có chất phòng ngừa bệnh răng miệng và chất tẩy làm răng trắng. Chỉ bôi một lượng nhỏ bằng hạt đậu đen.
- Cách đánh răng đúng: Với mặt ngoài răng, nghiêng bàn chải để lông bàn chải ép nhẹ lên lợi và răng, rồi rung nhẹ để lông bàn chải chui vào kẽ răng và di chuyển cho hết mặt ngoài của răng theo chiều lên và xuống. Với mặt trong răng, làm như mặt ngoài nhưng chú ý để bàn chải theo chiều thẳng đứng và cũng di chuyển lên xuống cho hết mặt trong răng. Với mặt nhai, lông bàn chải thẳng đứng trên mặt nhai, chải ngang từng đoạn ngắn.
- Khi đánh răng cho bé, cha mẹ sử dụng một lượng nhỏ kem đánh răng fluoride. Bố mẹ cũng cũng phải vệ sinh lưỡi cho bé để đánh bật vi khuẩn gây hôi miệng. Vệ sinh răng miệng cho bé đều đặn 2 lần/ngày. Thay thế bàn chải đánh răng khi lông bàn chải bị mòn và xòe ra.
Bố mẹ và các thành viên trong gia đình cần làm gương, thúc đẩy và làm cho trẻ cảm thấy hăng hái, nhiệt tình, năng động trong việc chăm sóc hàm răng, hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách, thay bàn chải thường xuyên, khám nha khoa định kỳ…để đảm bảo hàm răng của trẻ luôn khỏe mạnh, đề phòng các bệnh về răng miệng. Răng miệng cần được chăm sóc ngay từ khi mọc để đảm bảo hiệu quả
=> Mọc răng khiến trẻ biếng ăn mẹ nhé.

Các Nhóm Thức Ăn Bổ Sung Đ��y Đủ Dưỡng Chất Cho Trẻ Biếng Ăn

Với các trẻ biếng ăn thì chê độ dưỡng chất cung cấp cho bé từ thức ăn là một phần không thể thiếu đối với cơ thể trẻ, từ đó trẻ tiếp thu tốt thức ăn được cung cấp trực tiếp, trẻ có đủ năng lượng và đủ chất để phát triển cơ thể toàn diện. Cha mẹ cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dưỡng chất giúp trẻ nhanh bắt kịp tăng trưởng

Nhóm thực phẩm giàu chất đạm nên cung cấp cho trẻ biếng ăn (minh họa).

1.Nhóm thực phẩm giàu đạm.

- Thịt: đây là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt gà cung cấp 22, 4% đạm, thịt bò cung cấp 21%, thịt nạc thăn cung cấp 19% đạm, tăng thêm năng lượng với trẻ lớn co thể dùng thịt nạc vai và thịt mông sấn.

- Trứng: là thức ăn bổ dưỡng tốt cho trẻ em, trong trứng có nhiều chất đạm, chất béo, muối khoáng và các loại vitamin. Chất đạm của trứng có đầy đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối do đó trẻ dễ hấp thu. Về giá trị dinh dưỡng trong lòng đỏ có nhiếu chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng nên lòng đỏ tốt hơn lòng trắng do vậy trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên ăn lòng đỏ. Lòng trắng trứng thành phần chủ yếu là đạm nên cho ăn cả quả lòng trắng và lòng đỏ với trẻ trên 1 tuổi.

- Hải sản (cá, tôm, cua): là nhóm thực phẩm chứa nhiều đạm từ 16-20% mà lại dễ tiêu hóa hơn đạm thịt nên cha mẹ tăng cường cho trẻ ăn hải sản. Ngoài ra còn chứa nhiều can xi, phốt pho giúp trẻ không bị còi xương (chú ý trẻ khoảng từ 7 tháng tuổi có thể ăn được các loại thực phẩm này nhưng phải tập ăn sau đạm trứng, thịt và tập dần từ ít đến nhiều).

- Ngoài ra đậu tương, đậu xanh, lạc là thực phẩm thực vật cung cấp chất đạm, béo giá thành rẻ. Nhưng trong những trường hợp này khuyến nghị cho nhu cầu protein ăn vào cần được đặt cao hơn một chút (do đạm thực vật tỷ lệ đạm thường thấp hơn và khả năng hấp thu đối với hệ tiêu hoá người cũng thấp hơn so với đạm động vật).

=> Bé hay ốm cũng cần được cung cấp đầy đủ dưỡng chất mẹ nhé.

Nhóm thực phẩm tăng cường chất béo tốt cho trẻ biếng ăn (minh họa).

2. Các loại thực phẩm giàu chất béo.

Chất béo ngoài cung cấp năng lượng cao cho cơ thể, còn có tác dụng trong việc hình thành hệ thần kinh và màng tế bào thần kinh. Các axít béo còn quan trọng cho việc hình thành cấu trúc và chức năng của não như DHA, ARA, đặc biệt quan trọng cho trẻ, đặc biệt trong 3 năm đầu đời. Chính vì thế, việc bổ sung chất béo 1 cách thông minh cho trẻ chính là việc mẹ cần làm.

- Chất béo có nhiều trong một số thực phẩm như: bơ lạc, dầu ô liu, quả bơ, phô mai… Cha mẹ chú ý nên cho trẻ ăn cả dầu thực vật lẫn mỡ động vật đặc biệt là mỡ gà rất tốt cho sự hấp thu của trẻ vì có chứa tới 18% acid béo chưa no, bên cạnh đó còn có chứa những acid béo no cần cho chuyển hoá của trẻ.

- Gạo, mì: Với lượng lớn trong khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng.

- Ngoài ra cần chú ý cho trẻ uống đủ nước, ăn đủ rau, hoa quả tươi để cung cấp đủ các vitamin, chất xơ và các yếu tố vi lượng.

Trên đây là một số gợi ý món ăn cho trẻ biếng ăn, các bà mẹ ông bố cũng có thể áp dụng thêm việc dùng song song cốm dinh dưỡng cho trẻ. Sản phẩm giúp trẻ ăn ngon miệng hơn bởi mùi hương thơm lành và vị dịu ngọt từ tự nhiên. Thêm nữa bonikiddy cung cấp nhiều khoáng chất cần thiết như kẽm và selen giúp trẻ tăng cường sức khỏe và bé hết biếng ăn, giúp trẻ phát triển toàn diện.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Ba Loại Rau Thường Ngày Giúp Điều Trị Bệnh Đái Đường

Rau cải bắp, rau cải xoong, rau ngót là 3 loại rau ăn quen thuộc mỗi ngày trong bữa cơm gia đình, không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể mà còn là vị thuốc tự nhiên trị bệnh đái tháo đường rất tốt. Cùng tìm hiểu về công dụng và cách dùng các loại rau này trong điều trị bệnh tiểu đường sao cho có hiệu quả tốt nhất nhé.

Rau bắp cải.

Bắp cải có chứa nhiều loại vitamin và chất xơ… rất tốt cho cơ thể. Không những thế đây còn là một vị thuốc tự nhiên có công dụng tốt trong điều trị nhiều căn bệnh được sử dụng phổ biến trong đông y và được chứng minh từ khoa học hiện đại.

Cải bắp thanh giải độc giúp điều trị và kiểm soát tốt tình trạng bệnh tiểu đường (minh họa).

Theo Đông y, bắp cải có công dụng giải độc, hòa huyết, thanh phế, thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, sinh tân, mát dạ dày, chống suy nhược thần kinh, giảm đau và phòng bệnh lý tim mạch.

Theo kết quả cho thấy từ các nghiên cứu hiện đại, tác dụng của bắp cải giúp phòng ngừa bệnh ung thư dạ dày, ruột, thanh quản, thực quản, phổi, tiền liệt tuyến, bàng quang, hậu môn; làm chậm quá trình đồng hóa gluxit và giảm đường máu ở bệnh nhân tiểu đường, ngăn ngừa gluxit chuyển hóa thành lipit tránh bị béo phì. Ngoài ra, bắp cải còn như một loại kháng sinh có thể dùng để chữa viêm họng, viêm phế quản, trị mụn nhọt, tốt cho hệ tim mạch.

Đối với bệnh nhân tiểu đường type 2 nên thường xuyên dùng bắp cải ăn để kiểm soát tốt tình trạng bệnh. Uống nước ép bắp cải mỗi ngày cũng là phương pháp để chữa bệnh tiểu đường, giảm béo phì hiệu quả.

Lưu ý: trong bắp cải có chứa một lượng goitrin mặc dù có tác dụng chống oxy hóa nhưng gây bệnh bưới cổ, vì vậy những người bị rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ, suy thận không nên dùng. Những người táo bón, tiểu ít không ăn bắp cải sống, bắp cải muối mà phải nấu chín.

=> Bonidiabet giúp ổn định đường huyết trong điều trị tiểu đường.

Rau cải xoong

Có nhiều chất dinh dưỡng trong rau cải xoong, nhất là chất sắt và nhiều i-ốt rất tốt cho cơ thể. Không những thế các chất này còn giúp phòng chống các bệnh còi xương, béo phì, bệnh xơ cứng động mạch và các bệnh ngoài da. Nghiên cứu còn cho thấy, tác dụng chống oxy hóa từ rau cải xooang, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống độc, giải độc, thông gan mật, lợi tiểu, giải nhiệt, cầm máu. Dùng rau cải xoong rất tốt cho các trường hợp chữa trị bệnh phổi, viêm phế quản, tiêu đờm và chữa bệnh tiểu đường hiệu quả. Bạn có thể dùng cải xoong chế biến thành các món ăn hàng ngày hoặc kết hợp với những thảo dược cần thiết khác để chữa bệnh.

Riêng đối với người bệnh tiểu đường có thể dùng rau cải xoong để chữa trị bệnh như sau: kết hợp dùng rau cải xoong, cà rốt, cải bắp, củ cải, cần tây, tía tô, mỗi vị 10-15g giã nát hoặc ép lấy nước cốt uống. Kiên trì điều trị sẽ cho kết quả tốt.

=> Bạn muốn tìm hiểu bệnh thiểu năng tuần hoàn não

Rau ngót

Công dụng của rau ngót được biết đến như giúp thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể, dùng để nấu canh ăn rất mát. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng bổ huyết, tiêu viêm, sát trùng, chữa táo bón rất tốt. Đặc biệt, dùng rau ngót có thể chữa trị bệnh tiểu đường, viêm phổi, bệnh đau mắt đỏ,….

Rau ngót rất hưu ích với người bệnh tiểu đường (minh họa).

Để trị bệnh tiểu đường, người bệnh có thể dùng lá rau ngót tươi để sắc uống ngày 3 lần vào các buổi sáng, trưa, tối.

Hoặc để trị viêm phổi thi dùng 1 nắm to rau ngót tươi, đổ 3 bát nước (bát ăn cơm) sắc còn 1 bát, cho uống liên tục 3 – 5 ngày là đỡ.

Trị chứng đau mắt đỏ: Khi mắt sưng đỏ, đau nhức thì lấy 50g lá rau ngót tươi, 10g lá chanh, cho vào siêu sắc thật đặc, chia uống làm nhiều lần trong ngày.

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2016

Phòng Tránh Đột Quỵ Não Càng Sớm Càng Tốt

Cuộc sông hiện đại con người thường sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, ăn quá nhiều chất béo, thức ăn nhanh, ít vận động, căng thẳng stress… là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ cao huyết áp, mỡ máu cao là nguy cơ gây nên tai biến mạch máu não ở người trẻ hiện nay.

Phòng ngừa sớm tai biến mạch máu não là cách tốt nhất cho mọi người (minh họa).

Nguyên nhân do đâu?

Tiêu thụ quá nhiều chất béo, nhất là chất béo có trong thực phẩm chế biến sẵn như mỳ ăn liền, bánh kẹo, khoai tây chiên, gà rán… có chứa nhiều chất béo xấu rất có hại cho sức khỏe. Khi đi vào cơ thể các chất béo này sẽ gây đông đặc máu và tạo ra những mảng tiểu cầu dạng mỡ bám vào thành mạch, tạo thành các mảng xơ vữa và cản trở lưu thông mạch máu. Ngoài ra, nó còn gây ức chế enzyme chuyển hóa, gây hình thành huyết khối, làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Hút thuốc làm tăng nhanh quá trình xơ vữa động mạch do làm tổn thương sự toàn vẹn mềm dẻo của lòng mạch; giảm HDL-cholesterol (cholesterol có lợi) và tăng nồng độ LDL-cholesterol (cholesterol có hại) và tăng triglycerid (mỡ máu). Thêm vào đó, hút thuốc cũng làm tăng khả năng đông máu dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ vữa. Cuối cùng, có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Sử dụng nhiều rượu bia, ít vận động là một tác nhân làm tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tăng yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não.

Theo cảnh báo của các nhà khoa học, căng thẳng stress có thể làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

=> Biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm bạn biết chưa.

Phòng ngừa vẫn hơn.

Thực hiện lối sống khoa học và lành mạnh: hạn chế chất béo trong chế độ ăn, không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, tăng hoạt động thể lực, tạo cuộc sống tinh thần vui tươi nhằm làm giảm các yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch như rối loạn lipid máu, béo phì và tăng huyết áp. Thường xuyên theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh.

Cần tránh thay đổi đột ngột nhiệt độ, không nên mới đi ngoài trời nắng nóng về hay mới lao động mà đã vào tắm ngay. Thức dậy lúc sáng sớm không nên bật dậy ra khỏi giường ngay.

Khi có những dấu hiệu chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, tê bì các chi, khó khăn trong nói hoặc hiểu người khác; liệt nửa người, liệt tay chân… phải ngay lập tức tiến hành cấp cứu kịp thời để tránh biến chứng đáng tiếc.

Ngoài ra, những người làm việc căng thẳng, những người có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, huyết áp có thể dùng các sản phẩm thảo dược giúp tăng cường tuần hoàn não, tăng lưu thông mạch máu não và ngoại biên như Ginkgo biloba; Nattokinase phòng và phá được cục máu đông, giảm độ nhớt, độ dính của máu, giảm thiểu các yếu tố gây ra huyết khối nên có tác dụng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị cũng như ngăn ngừa tái phát tai biến mạch máu não; Rutin làm bền thành mạch, tăng tính thấm mao mạch, giúp ổn định huyết áp, giảm cholesterol xấu.